Thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh khi mất hết giấy tờ

Luật Sư: Lê Minh Công

09:22 - 25/01/2021

Làm thế nào để xin cấp lại giấy khai sinh cho con? Khi mất giấy khai sinh thì người mất phải thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh. Gần đây có nhiều khách hàng gửi thắc mắc đến cho Công ty Luật DFC về thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con. 

xem thêm: Thủ tục khai sinh cho con khi mẹ chưa nhập khẩu?

Thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con khi mất hết giấy tờThủ tục xin cấp lại giấy khai sinh khi mất hết giấy tờ

Câu hỏi tư vấn: chào Luật sư, tôi có vấn đề muốn hỏi. Con tôi 04 tuổi, đã làm giấy khai sinh nhưng hiện tai vì chuyển nhà nên tôi đã làm mất giấy khai sinh của cháu cùng các giấy tờ liên quan như sổ hộ khẩu,....

Luật sư cho tôi hỏi bây giờ tôi có thể đi làm lại giấy khai sinh không? Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh là của cơ quan nào và thủ tục ra làm sao? Cảm ơn Luật sư. 

Luật sư tư vấn: Căn cứ vào Luật hộ tịch 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch, Luật sư xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau.

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Luật Hộ tịch năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Hộ Tịch ngày 15/11/2015.

Xem thêm: 

1. Điều kiện xin cấp lại giấy khai sinh.

Căn cứ vào điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, điều kiện để đăng ký lại giấy khai sinh được quy định như sau: 

"Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”

Như vậy, bạn chỉ có thể đăng ký để cấp lại giấy khai sinh bản gốc cho con bạn khi cả sổ hộ tịch lưu tại UBND cấp xã và giấy khai sinh của con bạn đều mất.

Xem thêm: HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ KHAI SINH ONLINE NHANH NHẤT

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký xin cấp lại giấy khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại điều 26 Nghị định 123/2015

“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

Xem thêm: Việc thay đổi họ tên trong giấy khai sinh được quy định như thế nào?

Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này."

Các giấy tờ là cơ sở để đăng ký lại khai sinh bao gồm: 

  • Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
  • Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.

Như vậy, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ đã nêu trên( nếu có) để thực hiện thủ tục khai sinh lại cho con.

Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Công ty Luật DFC về vấn đề xin cấp lại giấy khai sinh cho con. Nếu có thêm thắc mắc, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật 19006512 để được các Luật sư giải đáp trực tiếp.

Bài viết liên quan:

Lệ phí cấp bản sao giấy khai sinh ? Thủ tục? Nơi cấp?

Dùng giấy khai sinh bản sao khi đi máy bay được không?

Bản sao giấy khai sinh hợp lệ là gì?

L.sư Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.