Giấy xác nhận tình trạng độc thân là loại giấy tờ vô cùng quan trọng khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, mua bán nhà đất, ô tô, xe máy,... Trong bài viết này, Luật sư DFC sẽ giải quyết vấn đề làm giấy xác nhận tình trạng độc thân của các bạn.
Xem thêm: Những trường hợp nào bị cấm kết hôn
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân | Luật sư DFC
Giấy xác nhận tình trạng độc thân là một giấy tờ rất quan trọng nhằm xác định tình trạng hôn nhân của một người. Việc xác định này là bắt buộc trước khi một người muốn đăng ký kết hôn.
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy, người có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân có thể đến UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trí để yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Nếu người có nhu cầu Cấp Giấy xác nhận độc thân không thể đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay.
Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Xem thêm: Giấy chứng nhận độc thân có thời hạn sử dụng bao lâu?
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.
Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý:
Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Người có nhu cầu có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan có thẩm quyền, nhờ uỷ quyền, gửi bưu điện hoặc có thể thực hiện đăng ký online qua Cổng thông tin dịch vụ công quốc gia.
Việc thực hiện thủ tục xin cấp Giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) online được thực hiện thông qua cổng thông tin về dịch vụ công của từng địa phương (nếu có). Trên trang web này sẽ hướng dẫn đầy đủ những thông tin cần nhập và những tài liệu cần tải lên để thực hiện thủ tục. Người có yêu cầu chỉ cần thực hiện đúng theo hướng dẫn.
Trên đây là hướng dẫn của Luật sư DFC về Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) online. Nếu có bất cứ thắc mắc hay khó khăn nào, mọi người có thể gọi về tổng đài 19006512 để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí.
LS. Lê Minh Công
Bài viết liên quan:
Cách cấp giấy xác nhận độc thân Online