Quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng?

Luật Sư: Lê Minh Công

09:08 - 30/06/2021

Tôi và chồng có một căn chung cư cả hai vợ chồng cùng mua. Giờ tôi muốn bán nó nhưng không muốn cho chồng biết. Vậy luật sư cho tôi hỏi căn nhà đó có phải là tài sản chung không? Hãy giúp tôi Tư vấn quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Luật sư DFC chúng tôi để xin tư vấn, đối với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Xem thêm: Giao dịch tài sản chung có cần sự đồng ý của vợ hay chồng

Tư vấn quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng?
Tư vấn quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng?

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

1.  Tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật bao gồm:

Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy theo như những gì chị cung cấp thì căn nhà là tài sản chung của hai người.

Xem thêm: Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng

2. Quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng?

Quyền chiếm hữu, Quyền sử dụng và Quyền định đoạt là những quyền đối với tài sản và được gọi chung là Quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau: 

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, việc chị muốn định đoạt căn nhà là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Do vậy nếu chị muốn bán căn nhà đó thì phải thoả thuận mới chồng và lập thành văn bản. Nếu chồng chị đồng ý thì mới được bán còn chị cố tình bán mà không cho chồng biết thì giao dịch đó vô hiệu

Xem thêm: Thủ tục chuyển tài sản chung thành tài sản riêng

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của tôi liên quan đến Tư vấn quy định về chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng? của chị. Nếu qua bài viết, anh chị còn bất kỳ băn khoăn nào khác về vấn đề này vui lòng liên hệ về tổng đài tư vấn Pháp luật miễn phí 19006512 để được tư vấn và giải đáp tốt nhất.

LS. Lê Minh Công

Câu hỏi có liên quan:

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan

2. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

3. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Bài viết liên quan:

Lập văn bản thỏa thuận tài sản chung trước và trong hôn nhân

Quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung trong hôn nhân

Dùng tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

 

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.