Có thể dùng tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh được không? Nội dung này sẽ được chúng tôi cụ thể hóa thông qua nội dung bài viết dưới đây, mời bạn đọc cùng theo dõi và đưa ra ý kiến. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 19006512 để được hướng dẫn và trao đổi trực tiếp cụ thể vấn đề này.
Xem thêm: Mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng trước và trong giai đoạn hôn nhân
Có thể dùng tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh không?
Nội dung yêu cầu: Chào luật sư DFC! Mình hiện đang có 1 vấn đề thực tiễn muốn nhờ luật sư DFC tư vấn hỗ trợ giúp: Mình và chồng mình đã thực hiện kết hôn được 2 năm, hiện đang có 1 đứa con chung, và có khoảng 1 số tài sản chung bằng tiền mặt.
Giờ chồng mình muốn lấy hết toàn bộ số tiền đó để đi mở công ty riêng. Nhưng chỉ đứng trên khía cạnh danh nghĩa công ty không phải tên chính của chồng mình. Như thế, sau này mà 2 vợ chồng mình có thực hiện thủ tục ly hôn, thì số tài sản trên có được tiến hành phân chia ra không. Nếu không được thực hiện phân chia thì phải làm cách nào để ràng buộc được toàn bộ số tài sản đó là của cả 2 vợ chồng sau khi thực hiện kết hôn. Ràng buộc bằng cách nào đó để không làm ảnh hưởng đến tình cảm của cả 2 vợ chồng. Vì mình muốn thực hiện đề phòng trước mọi vấn đề xảy ra. Nhờ bên luật sư thực hiện tư vấn giúp em. Cảm ơn vị luật sư rất nhiều ạ!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn trực tuyến tới Công ty Luật DFC. Yêu cầu của bạn được chúng tôi nghiên cứu và đưa ra thông tin tư vấn như sau:
Điều 33 của văn bản Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã đưa ra các quy định về tài sản chung của hai vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng hiện nay bao gồm toàn bộ tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do hoạt động lao động, hoạt động sản xuất, thực hiện kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ các tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ đang hôn nhân, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; tài sản mà bên phía vợ chồng được hưởng thừa kế chung hoặc được thực hiện tiến hành việc tặng cho chung và các loại tài sản cụ thể khác mà vợ chồng đã tiến hành thỏa thuận là các tài sản chung…”
Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung trong hôn nhân
Theo như tinh thần quy định tại Điều 36 của văn bản Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các tài sản chung được phép thực hiện đưa vào thực hiện kinh doanh:
"Trong trường hợp mà hai bên vợ chồng có thực hiện các thỏa thuận về việc một bên đưa tất cả các tài sản chung vào hoạt động kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện các loại giao dịch liên quan đến các tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải được thực hiện lập thành văn bản.”
Theo quy định của pháp luật hiện nay, vợ chồng sẽ có quyền thực hiện thỏa thuận về việc một bên tiến hành đưa một phần hoặc toàn bộ các khối tài sản chung (theo quy định tại Điều 33 đã nêu trên) vào việc kinh doanh, và người này có quyền tự mình thực hiện các hoạt động giao dịch liên quan tới toàn bộ các khối tài sản đã nêu trên. Tuy nhiên, để đảm bảo các nguồn chứng cứ để giải quyết triệt để khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu các bên thực hiện thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản rõ ràng và có xác nhận của cả hai phía vợ, chồng.
Vậy, bạn và chồng buộc phải thực hiện việc lập văn bản thể hiện các nội dung thỏa thuận đưa ra một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào việc thực hiện kinh doanh của phía người chồng. Nội dung thực hiện việc thỏa thuận cần thể hiện chi tiết cặn kẽ từng đối tượng của hợp đồng gồm các loại tài sản, số lượng cụ thể tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong bản hợp đồng,...
Chiểu theo quy định của Điều 64 Luật HNGĐ năm 2014, trường hợp chồng của bạn thực hiện việc đưa tài sản chung của vợ chồng vào quá trình kinh doanh mà các bên đã thực hiện chấm dứt quan hệ hôn nhân thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu người này phải thực hiện thanh toán phần các giá trị tài sản mà bạn được hưởng theo các nội dung như thỏa thuận các bên đã ký kết như đã thực hiện phân tích trên.
Trên đây là toàn bộ nội dung về việc có thể dùng tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh không? Mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006512 để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.