BHXHVN - Chế độ tử tuất cho quân nhân năm 2020

Luật Sư: Lê Minh Công

11:29 - 12/08/2020

Chế độ tử tuất cho quân nhân là chế độ giành cho nhân thân của những quân nhân khi đang làm việc hay thuộc sự quản lý quân đội. Vậy chế độ tử tuất cho quân nhân được pháp luật về bảo hiểm quy định như thế nào? Những đối tượng nào được hưởng? Mức hưởng là bao nhiêu?

Bài viết dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.

Xem thêm: BHXHVN - Chế độ Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng năm 2020

Chế độ tử tuất cho quân nhân năm 2020

1. Đối tượng hưởng chế độ tử tuất cho quân nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu với mức tiền lương như quân nhân, có các đối tượng sau đây sẽ được hưởng Chế độ tử tuất:

- Là các Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc trong Quân đội nhân dân;

- Là người đang làm công tác cơ yếu có được hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người lao động được hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí để tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội, bao gồm:

  • Hạ sĩ quan, binh sĩ đang làm việc, công tác trong Quân đội nhân dân;
  • Học viên cơ yếu đang theo học được hỗ trợ sinh hoạt phí.

- Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP trong thời gian học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở nước ngoài mà vẫn hưởng lương, phụ cấp ngạch, sinh hoạt phí trong nước.

Như vậy, nhân thân của những đối tượng trên sẽ được hưởng chế độ tử tuất cho quân nhân.

2. Chế độ tử tuất đối với Quân nhân như thế nào?

a/ Trợ cấp mai táng

*Điều kiện hưởng chế độ

- Người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có tổng thời gian và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Người đang hưởng lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và nghỉ việc.

*Mức hưởng trợ cấp:

- Trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở của tháng người lao động từ trần.

- Người lao động có đủ các điều kiện trên mà bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì theo chế độ tử tuất cho thân nhân, thân nhân được trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm Tòa án tuyên bố là đã chết.

b/ Trợ cấp tuất hàng tháng cho quân nhân

*Điều kiện hưởng trợ cấp:

- Người lao động đã đóng đủ 15 năm trở lên mà chưa nhận BHXH một lần.

Người lao động đang hưởng lương hưu mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động chưa đủ 6 tháng đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thân nhân có nhu cầu hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì những tháng còn lại đóng một lần vào quỹ hưu trí và tử tuất. mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi chết của người lao động.

Trong đó, thân nhân của người lao động là quân nhân được hưởng trợ cấp tuất cho quân nhân hằng tháng gồm:

+ Con dưới 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một đứa trẻ được sinh ra khi cha chết và mẹ đang mang thai.

+ Vợ từ đủ 55 tuổi hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định. của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định. của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu nam chưa đủ 60 tuổi, nữ chưa đủ 55 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

*Mức trợ cấp tuất hằng tháng   

- Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân của quân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp không có thân nhân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp có người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân được hưởng gấp 2 lần mức trợ cấp theo quy định của pháp luật.

*Thời điểm hưởng trợ cấp 

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân quân nhân là tháng liền kề tháng người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 từ trần. Trường hợp người mẹ mang thai hộ khi người cha chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con là tháng con sinh ra.

c/ Trợ cấp tuất một lần cho quân nhân

*Điều kiện hưởng trợ cấp

- Người lao động chết không thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

- Người lao động chết đã đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng.

- Thân nhân của quân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

*Mức hưởng trợ cấp

- Người lao động đang làm việc, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng trợ cấp tử tuất cho quân nhân về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà không hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng được tính như sau:

Trợ cấp tuất một lần = Số năm đóng BHXH x 1,5 tháng lương bình quân (đóng BHXH trước năm 2014), 02 tháng lương bình quân (đóng BHXH từ năm 2014 trở đi)

- Mức hưởng trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của quân nhân đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian hưởng lương hưu, nếu chết mà 02 tháng đầu đang hưởng lương hưu thì bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng tiếp theo, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức hưởng giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

- Mức lương cơ sở được dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

Cách tính tháng lẻ như sau: Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm.

--------------

Như vậy, hiện nay pháp luật hiện hành đã quy định một cách rất cụ thể về chế độ tử tuất cho quân nhânchế độ tử tuất đối với cựu chiến binhchế độ tử tuất với người có công, theo đó thì để được hưởng chế độ tử tuất cũng cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Để nắm rõ hơn về vấn đề này mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn bảo hiểm xã hội 1900.6512 để được tư vấn tốt nhất. 

Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công

>> Chi tiết về chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu 2020
>> BHXHVN - Điều kiện, mức hưởng trợ cấp chế độ tuất 1 lần

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.