Chế độ tử tuất là một trong những chính sách đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bởi vì chế độ này không chỉ đảm bảo các chi phí sau thanh toán, mà còn góp phần ổn định cuộc sống của người thân của những người tham gia bảo hiểm xã hội sau khi họ qua đời.
Vậy chế độ tử tuất là gì? Điều kiện, thủ tục, mức hưởng chế độ tử tuất năm 2020 như thế nào? Cùng Công ty tư vấn Luật DFC giải đáp với bài viết dưới đây.
Xem thêm: Chi tiết về chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu 2020
Căn cứ pháp lý
Quyết định 636/QĐ-BHXH Về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Nghị định 143/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại việt nam
Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ tử tuất là một chế độ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích bù đắp thu nhập của người lao động đã đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật được sử dụng để đảm bảo cuộc sống của chính họ hoặc các chi phí phát sinh khác, bởi vì một người lao động đang tham gia hoặc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và bị chết.
Chế độ tử tuất bao gồm:
- Trợ cấp mai táng
- Trợ cấp tuất hàng tháng
- Trợ cấp tuất 1 lần
- Người lo mai tang phí được hưởng trợ cấp khi người lao động mất đủ điều được hưởng.
- Trẻ em dưới 18 tuổi; trẻ em từ 18 tuổi trở lên nếu có khả năng lao động giảm từ 81% trở lên; con sinh ra khi cha chết và mẹ mang thai;
- Những người vợ đủ 55 tuổi trở lên hoặc những người chồng đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình nếu họ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình nếu họ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ và khả năng làm việc bị suy giảm từ 81% trở lên.
*Lưu ý:
- Nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người, trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định của pháp luật.
- Thời gian hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng là từ tháng ngay sau tháng khi các đối tượng tuân theo các quy định của pháp luật. Đối với người chồng chết mà phụ nữ có thai thì thời điểm trợ cấp đối với người con từ thời điểm tháng người con sinh ra.
- Trong trường hợp người lao động chết và người thân của người đó đủ điều kiện nhận trợ cấp hàng tháng nhưng không cư trú tại Việt Nam, người đó sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất một lần.
- Nhân thân của người lao động mất không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Nhân nhân hưởng tuất hàng tháng có yêu cầu hưởng tuất 1 lần (trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, vợ/chồng/con bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên).
- Trường hợp người lao động chết nhưng không có nhân thân hưởng chế độ theo quy định của pháp luật thì trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trở lên.
- Người lao động chết vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hoặc trong quá trình điều trị do bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động.
- Những người đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp hàng tháng và đã ngừng làm việc.
Lưu ý: Để người thân được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định, ngoài các điều kiện trên, cần có hiệu lực tuyên bố đã chết của tòa án
Những người đang tham gia BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đã bị tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên nhưng chưa được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Đang hưởng lương hưu.
- Tử vong do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Đang bị tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp bệnh nghề nghiệp với khả năng lao động giảm từ 61% trở lên.
- Người lao động chết không được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng.
- Nhân viên chết rơi vào trợ cấp tử tuất hàng tháng nhưng không có người thân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng.
- Người thân đang nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng nhưng muốn nhận trợ cấp tử tuất 1 lần.
- Trong trường hợp người lao động chết mà không có người thân theo quy định của luật bảo hiểm xã hội, trợ cấp một lần sẽ tuân theo các quy định của luật thừa kế.
Lưu ý:
- Trường hợp trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em hoặc vợ hoặc chồng có khả năng lao động giảm từ 81% trở lên trong trường hợp trợ cấp hàng tháng sẽ không được phép yêu cầu trợ cấp một lần.
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm tháng mà người lao động, theo quy định của pháp luật.
Theo quy định hiện nay được xác định như sau:
Từ 01/01/2020: 10 x 1,49 triệu đồng = 14.900.000 đồng
Từ 01/7/2020: 10 x 1,6 triệu đồng = 16.000.000 đồng
- Ngoài ra, người thân được coi là đủ điều kiện xét nhận trợ cấp tử tử tuất hàng tháng hoặc một lần.
Từ 01/01/2020:
- Trẻ em dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tử vong hàng tháng bằng 50% mức lương cơ bản, tương đương 745.000 đồng/tháng;
- Người vợ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ bản, tức là 1.043.000 đồng/tháng.
Từ 01/7/2020:
- Trẻ em dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tử vong hàng tháng bằng 50% mức lương cơ bản, tương đương 800.000 đồng/tháng;
- Người vợ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ bản, tức là 1.120.000 đồng/tháng.
*Trường hợp chưa hưởng lương hưu:
Đối với các trường hợp thuộc trường hợp không được nhận chế độ tử tuất hàng tháng hoặc thuộc đối tượng nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng mà và không có vợ con bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc con dưới 6 tuổi nhưng có nguyện vọng nhận trợ cấp tuất 1 lần thì được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Chia ra 2 giai đoạn
Giai đoạn thứ nhất trước năm 2014:
(Số năm đóng Bảo hiểm xã hội) x (1,5 lần mức bình quân tiền lương của 1 tháng đóng bảo hiểm)
Giai đoạn thứ hai sau 2014:
(Số năm đóng Bảo hiểm xã hội) x (2 lần mức bình quân tiền lương của 1 tháng đóng bảo hiểm)
Lưu ý:
- Mức thấp nhất hưởng trợ cấp bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
*Trường hợp đang hưởng lương hưu
Được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và tính như sau:
- Nếu người lao động chết trong 2 tháng đầu tiên được hưởng lương hưu, thì tính 48 tháng hiện đang hưởng lương hưu;
- Nếu người lao động chết vào một thời gian sau đó sau 1 tháng nhận lương hưu, trợ cấp của bạn sẽ bị giảm 0,5 tháng lương hưu.
Lưu ý:
- Mức thấp nhất để hưởng trợ cấp là 03 tháng lương hưu hiện đang được hưởng.
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản án tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực.
- Số Bảo hiểm xã hội của người đóng, người bảo lưu thời gian đóng, người chờ đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng chết.
Nếu là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng thì cần hồ sơ về hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hàng tháng.
- Tờ khai của nhân thân theo mẫu của quy định pháp luật
- Đối với trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần cần phải có biên bản họp với các nhân thân theo mẫu quy định.
Trường hợp có một nhân thân hoặc có nhiều nhân thân nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp lựa chọn chế độ tuất 1 lần thì chịu trách nhiệm về lựa chọn của mình mà không phải biên bản.
- Biên bản điều tra về tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động hoặc bệnh án đối với bệnh nghề nghiệp.
- Văn bản của Hội đồng kiểm tra y tế đánh giá mất năng lực làm việc, đối với người thân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc giấy chứng nhận khuyết tật nghiêm trọng.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định pháp luật
Bước 2: Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp:
- Nộp cho người sử dụng lao động nơi người lao động làm việc trước khi chết và đã thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Nộp cho cơ quan cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú đối với trường hợp người lao động chết trong khi đang chờ đủ điều kiện được hưởng lương hưu.
- Nộp tại BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi người lao động chết đối với người đang được hưởng trợ cấp hoặc lương chi trả.
Thời hạn nộp:
- 90 ngày tính từ thời điểm người lao động đủ điều kiện bị chết thì phải nộp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
Bước 3: Tiếp nhận giải quyết hồ sơ
Đối với người sử dụng lao đông:
- Trong vòng 30 ngày kể từ khi người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
- Tiếp nhận hồ sơ
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc nếu thiếu hồ sơ sẽ yêu cầu bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.
- Tiến hành xác minh hồ sơ.
Bước 4: Giải quyết và chi trả cho nhân thân người lao động.
- Khi đủ các điều kiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ sẽ phải giải quyết các chế độ hưởng cho nhân thân người lao động. Nếu không đồng ý cần có văn bản trả lời.
Để nắm rõ hơn vấn đề về điều kiện, hồ sơ, thủ tục chi tiết về chế độ tử tuất 2020 mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn luật miễn phí 19006512 để được tư vấn tốt nhất.
Xin cảm ơn!
LS. Lê Minh Công