Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm mà khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng một khoản trợ cấp thất nghiệp mà trong quá trình làm việc người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Mức hưởng là bao nhiêu?
Xem thêm: Trong thời gian thử việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bài viết dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.
Hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là một loại hình bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Từ đó hỗ trợ người lao động học nghề, tìm việc làm trên cơ sở Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, BHTN còn được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích cho người lao động, được coi là cứu cánh để tháo gỡ nhiều khó khăn cho người lao động.
Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, theo đó người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện như sau:
- Người lao động thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Người lao động hiện nay đã được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Trường hợp người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm hiện hành.
Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm hiện hành.
Những người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm hiện nay theo khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.
- Đối với trường hợp người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an;
- Đối với trường hợp người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Đối với trường hợp người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Đối với trường hợp người lao động bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù;
- Đối với trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đối với trường hợp người lao động chết.
Hiện nay mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động cần căn cứ theo quy định tại Điều 57, Luật Việc làm 2013, có quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và đơn vị sử dụng lao động cụ thể như sau:
Người lao động phải đóng là: đóng 1% tiền lương tháng.
Với đơn vị sử dụng lao động phải đóng là: đóng 1% quỹ tiền lương tháng.
Tại thời điểm hiện tại, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, tức là đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì người lao động sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ sau 12 tháng, người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng không quá 12 tháng.
Bên cạnh đó, thời điểm người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
Hiện nay, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp, nhưng mức này không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.
Với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thì, trong trường hợp người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, theo đó nếu người lao động đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không được quá 12 tháng.
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; trường hợp này người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan Nhà nước về việc làm thành lập.
Đối với người lao động phải có đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
Người lao động phải chuẩn bị bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngoài ra người lao động còn cần có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn khi người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động:
- Có quyết định thôi việc đối với người lao động;
- Có quyết định sa thải của người sử dụng lao động đối với người lao động;
- Có quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với người lao động;
- Có thông báo hoặc thỏa thuận của hai bên về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Người lao động chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội.
Như vây, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động khi đã chấm dứt hợp đồng lao động cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định, ngoài ra pháp luật về bảo hiểm cũng quy định rõ thủ tục và hồ sơ để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Để nắm rõ hơn về vấn đề này mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn luật bảo hiểm xã hội 19006512 để được tư vấn tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn!
Xem thêm: BHXHVN - Người lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần?
LS. Lê Minh Công