Do tính chất đặc thù này dẫn đến đất đai không thuộc sở hữu của bất kỳ cá nhân nào nên nó có thể bị thu hồi nếu có căn cứ của pháp luật. Vậy bản chất của việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này là gì, mời bạn đọc đến với bài viết sau đây của Luật sư DFC để nắm được các quy định pháp luật về vấn đề này.
Quy định Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện cho người dân tiến hành quản lý và công nhận quyền sử dụng đất của người dân thông qua một giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản thể hiện sự thừa nhận của nhà nước đối với quyền sử dụng đất của cá nhân hay tổ chức trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật hiện hành được giao cho hai cơ quan là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho cho cá nhân, tổ chức thực hiện dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 100, 101, 102 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù đã được cấp nhưng vẫn có thể bị thu hồi nếu có những căn cứ giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền, sai về đối tượng được cấp, sai về diện tích đất được cấp, sai về thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất.
Bên cạnh đó, Nhà nước có thể tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì mục đích quốc phòng an ninh hay phát triển kinh tế xã hội. Điều kiện thu hồi đất được quy định trong Luật đất đai 2013
Cuối cùng, căn cứ theo chính sách quản lý đất đai trong từng thời kỳ người sử dụng đất có thể bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp đổi, cấp mới khi đăng ký biến động đất đai.
Dựa trên lý do nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có những trình tự thủ tục thu hồi riêng.
Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hiện ra cấp sai quy định của pháp luật thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành hoạt động thẩm tra nếu kết quả hoạt động thẩm tra đúng như vậy thì tiến hành thông báo cho người sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày mà người này không khiếu nại về việc thu hồi thì ra quyết định thu hồi
Nếu người dân phát hiện sai phạm có thể lựa chọn hai hình thức giải quyết là khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu Tòa bảo vệ quyền lợi cho mình. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc bản án của Tòa thì căn cứ vào hai tài liệu này văn phòng đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử đất có thẩm quyền thu hồi lại Sổ đỏ cấp sai(giấy chứng nhận) đó.
Khi tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì mục đích này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải tổ chức một Ban thu hồi. Ban này có trách nhiệm tiến hành giải phóng mặt bằng, kiểm kê định giá tài sản và bồi thường cho người sử đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không trả đất có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Trường hợp này văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ thông báo cho người có quyền sử đất thực hiện việc nộp lại giấy chứng nhận để tiến hành cấp mới, cấp đổi. Nếu người sử dụng đất không tiến hành việc nộp lại giấy chứng nhận thì phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền để hủy giấy chứng nhận cấp, chỉnh lý hồ sơ địa chính, lập danh sách hồ sơ bị hủy gửi lên Sở tài nguyên và môi trường.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này vui lòng liên hệ về số hotline Tư vấn pháp luật Đất đai 19006512 để được chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi giải đáp một cách chi tiết nhất.
LS. Lê Minh Công