Khi người sử dụng đất bị Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất thì thủ tục, quy định về cưỡng chế thu hồi đất như thế nào? Cùng Công ty tư vấn luật DFC trả lời với phần tư vấn dưới đây.
Hỏi: Chào Công ty tư vấn luật DFC, Nhà tôi nằm trong dự án thu hồi đất làm đường của tỉnh? nhà tôi cùng vài nhà hàng xóm, không đồng ý giá bồi thường của nhà nước. Tôi có biết rằng UBND đã ban hành Quyết định cưỡng chế thu đất nhà của tôi, liệu họ có thẩm quyền được cưỡng chế đuổi chúng tôi ra khỏi nhà không?
Luật sư tư vấn: Chào chị, hiện nay có rất nhiều trường hợp gặp phải hoàn cảnh như gia đình chị. Tuy nhiên, chị cần có một cách nhìn rõ hơn về thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất.
Pháp luật có quy định về các trường hợp được phép thu hồi đất theo Hiến pháp và luật Đất đai,… Cụ thể, Nhà nước Quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp của chị, cơ quan nhà nước có Quyết định thu hồi đất làm đường là thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Căn cứ vào Quyết định thu hồi đất, chị hay còn gọi là người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất cho Nhà nước nếu không thực hiện Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất này sẽ phát sinh khi các đối tượng có hành vi không tuân thủ các Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính; là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền; là biện pháp bắt buộc của cơ quan nhà nước áp dụng đối với người bị thu hồi mà không tuân thủ Quyết định thu hồi đất.
Căn cứ vào Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ do chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định áp dụng theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Chị và hàng xóm cần xem xét kỹ lưỡng xem liệu Quyết định thu hồi đất của nhà chị đã thực hiện đúng và đủ thủ tục chưa. Bởi vì, Cưỡng chế thu hồi đất phải do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và chỉ có chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành Quyết định cuõng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Hơn nữa, cơ quan nhà nước có thể ban hành Quyết định cưỡng chế nhà nước chỉ khi chị và nhà hàng xóm không chấp hành Quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đã tổ chức thuyết phục, vân động, bồi thường; Quyết định cưỡng chế đó đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nhà chị; đặc biệt là chị và hàng xóm đã nhận được Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Theo như lời trình bày của chị, chị và các nhà hàng xóm không đồng ý với giá đền bù trong Quyết định đền bù và giải phóng mặt bằng. Mức đền bù sẽ bao gồm tiền bồi thường về đất và các tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình khác không phục vụ sinh hoạt, …
Căn cứ vào Điều 114 Luật đất đai 2013 thì Bảng giá đất và giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh xây dựng và cập nhật theo biến động của thị trường. Bảng giá đất này cũng sẽ là căn cứ để Cơ quan nhà nước tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi. Từ đó, chị và nhà hàng xóm cần xác định được giá đền bù về đất và tài sản gắn liền với đất theo thực tế.
Nếu Quyết định hành chính mà xâm phạm đến quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của chị và hàng xóm cụ thể là mực bồi thường thì có chị và hàng xóm có quyền khiếu nại, khời kiện về Quyết định hành chính. Lưu ý, căn cứ vào khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ thì khi chị và hàng xóm khiếu nại mà mà vẫn chưa được giải quyết thì gia đình bạn vẫn phải thực hiện theo Quyết định hành chính.
Trong trường hợp, chị và hàng xóm không đồng ý với Quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề về quy trình cưỡng chế thu hồi đất được gửi tới Công ty tư vấn luật DFC. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ qua Email: luatsudfc@gmail.com hoặc gọi điện tới Tổng đài tư vấn luật đất đai 1900.6512 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. Trân trọng!
LS. Lê Minh Công