Pháp luật quy định về Luật đền bù đất đai như thế nào?

Luật Sư: Lê Minh Công

10:12 - 10/10/2020

Luật đền bù đất đai (hay bồi thường về đất đai) là một trong những quyền của người sử dụng đất khi đất đai thuộc quyền của họ bị thu hồi trên những cơ sở pháp luật về đất đai quy định. Vậy Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan quy định như thế nào về vấn đề luật đền bù đất đai này?

Xem thêm: Quy định về luật thu hồi đất nông nghiệp mới nhất

Luật đền bù đất đai mới nhấtLuật đền bù đất đai mới nhất

Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư của Công ty Tư vấn Luật DFC thông qua Tổng đài tư vấn đất đai 1900.6512 sẽ làm rõ những quy định về luật đền bù đất đai mới nhất theo quy định của pháp luật như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nội dung tư vấn

1. Quy định về luật đền bù đất đai mới nhất

Trước hết, đối tượng được đền bù đất đai được đặt ra khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất. Tại Điều 02 của Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định cụ thể những đối tượng được bồi thường thu hồi đất bao gồm: 

- Những chủ thể sử dụng đất theo quy định tại Điều 05 của Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất;

- Những tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Xem thêm: Chính sách và quy định về tái định cư mới nhất

Tiếp theo, chúng ta cần nắm được những nguyên tắc về luật đền bù đất đai theo quy định của pháp luật đất đai. Cụ thể theo Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 thì các nguyên tắc đền bù đất đai bao gồm: 

- Đủ điều kiện được bồi thường khi đất đai bị Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013;

- Thực hiện nhiệm vụ bồi thường khi thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần đền bù đất có mục đích sử dụng tương đương với đất bị thu hồi. Trường hợp không có đất thì cần quy về giá trị tiền của đất bị thu hồi tại bảng giá đất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi tại thời điểm thu hồi

- Việc bồi thường khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất phải bảo đảm tính công bằng, khách quan, tuân thủ đúng những quy định và trình tự pháp luật.

Lưu ý: những trường hợp mà người sử dụng đất sẽ không được đền bù về đất khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:

- Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai năm 2013;

- Đất của người sử dụng được Nhà nước giao để quản lý;

- Đất thu hồi theo quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013;

- Đất không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan; trừ trường hợp quy định tại Khoản 02 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013. 

2. Điều kiện về đền bù đất đai mới nhất (Điều 75 Luật Đất đai năm 2013)

Luật đền bù đất đai quy định cụ thể từng điều kiện về đền bù đất đai mới nhất về trường hợp đối với từng chủ thể mà người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

2.1. Điều kiện áp dụng đối với đối tượng là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi mà được đền bù

Được áp dụng đối với đất thuê phải trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận);

Đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 100 Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai năm 2013.

Xem thêm: Mẫu giấy chuyển nhượng đất viết tay hợp pháp

2.2. Điều kiện áp dụng đối với đối tượng là cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 

Áp dụng đối với trường hợp đất được thu hồi mà không phải là đất do Nhà nước công nhận cho giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 100 của Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp;

2.3. Điều kiện áp dụng đối với đối tượng là công đân mang quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi mà được đền bù

Trường hợp công dân mang quốc tịch Việt Nam đang sinh sống, định cư và làm việc ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 100 của Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp;

Trường hợp công dân mang quốc tịch Việt Nam đang sinh sống định cư ở nước ngoài mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp - cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế… có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Điều 100 Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp;

Trường hợp công dân mang quốc tịch Việt Nam đang sinh sống, định cư ở nước ngoài mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê… có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 100 của Luật này và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp.

2.4. Điều kiện áp dụng đối với đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp đang sử dụng đất bị thu hồi mà được đền bù

Trường hợp tổ chức được Nhà nước công nhận cho giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp;

Trường hợp tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước công nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp;

Trường hợp tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (lãnh sự quán, đại sức quán nước ngoài tại Việt Nam) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan mà chưa được cấp.

3. Luật đền bù đất đai quy định về đền bù đất nông nghiệp như thế nào? 

Quy định về đền bù đất nông nghiệp được Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan cụ thể hóa tại Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 và tại Điều 04 của Nghị định 47/2014/NĐ – CP:

- Một là, mức đền bù đất nông nghiệp dựa vào iện tích đất nông nghiệp được bồi thường. Trong đó, bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 130 của Luật Đất đai năm 2013 về diện tích đất do được nhận thừa kế. Trường hợp đối với diện tích đất nông nghiệp được giao mà vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

- Hai là, đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 04 của Nghị định 47/2014/NĐ – CP như sau:

  • Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đia năm 2013 vào thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi;
  • Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 04 của Nghị định 47/2014/NĐ – CP nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định của Nghị định 47/2014/NĐ – CP;

Lưu ý:

Trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì được đền bù đất đối với diện tích đất đang sử dụng thực tế, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Xem thêm: Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp năm 2020

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.