Như chúng ta có thể thấy đất đai là nguồn tài nguyên vô giá đối với mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước. Vậy theo quy định, nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào? Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường? Đất không sử dụng có bị thu hồi không?
Đó là những câu hỏi của khá nhiều bạn đọc đang thắc mắc được Công ty luật DFC tổng hợp lại qua mail cũng như tổng đài tư vấn luật đất đai 19006512. Vậy thông qua bài viết này, công ty luật DFC xin gửi tới bạn nội dung tư vấn sau.
Tìm hiểu thêm:
1. Thế nào là thu hồi đất?
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất đã được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?
2.Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp nào?
Căn cứ Luật đất đai 2013 thì nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp sau đây:
Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh đối với những trường hợp sau: làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; làm trường bắn, thao trường, bãi bắn thử vũ khí; xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;....
Thứ hai, Nhà nước thu hồi đất vì để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong những trường hợp như sau: thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.
Thứ ba, thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trong trường hợp: người sử dụng đất sử dụng đất không đúng với mục đích đã đăng kí ban đầu và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng với mục đích mà vẫn tiếp tục hành vi vi phạm.; người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; đất theo quy định không được chuyển nhượng, tặng cho nhưng vẫn cố tình chuyển nhượng, tặng cho; đất được Nhà nước giao để quản lí mà để bị người khác lấn, chiếm......
Thứ tư, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người trong trường hợp: tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác; cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; đất ở trong khu vực ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún...
3. Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường?
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được bồi thường thu hồi đất:
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77;
Thứ hai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chững nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Thứ ba, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê, và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp nhưng chưa được cấp.
Thứ tư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, có GIấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Thứ năm, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê, nhận thừa kế, nhận chuyển nhượng mà tiền sử dụng đất đã được nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp nhưng chưa được cấp.
Thứ sáu, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Thứ bảy, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
Căn cứ Điểm h,i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 đất không sử dụng sẽ bị Nhà nước thu hồi trong những trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
Thứ hai, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 12 tháng liên tục;
Thứ ba, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Thứ tư, đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất bị chậm mất 24 tháng so với tiến độ đã được ghi trong dự án kể từ khi nhận bàn giao đất; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư sẽ được gia hạn thêm thời gian sử dụng là 24 tháng nhưng phải nộp khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án; trường hợp hết thời hạn được gia hạn mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì khi đó Nhà nước sẽ thu hồi đất không bồi thường về đất, trừ trường hợp bất khả kháng xảy ra theo luật định.
Như vậy, bài viết trên đây Công ty luật DFC đã gửi tới bạn nội dung tư vấn về vấn đề thu hồi đất của Nhà nước. Mong rằng bài viết này sẽ phần nào giúp ích với bạn đọc. Nếu còn thắc mắc nào cần được giải đáp bạn hãy gọi tới Tổng đài tư vấn luật miễn phí 19006512. Xin cảm ơn!