Doanh nghiệp dân doanh là gì? Hình thức và đặc điểm của từng DN

Luật Sư: Lê Minh Công

15:39 - 16/07/2021

Doanh nghiệp là một hình thức tổ chức kinh tế hiện nay đang phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đến doanh nghiệp dân doanh. Vậy doanh nghiệp dân doanh là gì? Các hình thức của doanh nghiệp dân doanh? Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật DFC thông qua Tổng đài tư vấn 1900.6512 xin được gửi bạn nội dung bài viết phân tích sau:

Xem thêm: Vốn điều lệ thành lập công ty, số vốn tối thiểu cần có?

Doanh nghiệp dân doanh là gì? Hình thức và đặc điểm của từng DN
Doanh nghiệp dân doanh là gì? Hình thức và đặc điểm của từng DN

* Căn cứ pháp lý

- Luật Doanh nghiệp năm 2020 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

* Nội dung tư vấn

1. Doanh nghiệp dân doanh là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện tại không có một quy định nào đưa ra khái niệm doanh nghiệp dân doanh là gì. Tuy nhiên, trong quá khứ, doanh nghiệp dân doanh lại là một thuật ngữ được sử dụng tại Việt Nam và Trung Quốc. 

Theo đó, doanh nghiệp dân doanh được hiểu là một dạng hinh thức doanh nghiệp (có thể là công ty hoặc xí nghiệp) nhằm để chỉ đến các doanh nghiệp ngoài Nhà nước (không có vốn nhà nước hoặc không có quyền làm chủ, chi phối công ty) tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

Xem thêm: 

2. Hình thức của doanh nghiệp dân doanh?

Doanh nghiệp dân doanh ở nước ta bao gồm các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau:

Hình thức doanh nghiệp dân doanh Đặc điểm của doanh nghiệp
 Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

(Theo quy định tại Điều 188 của Luật Doanh nghiệp năm 2020)

 
Công ty TNHH Một thành viên 

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

(Điều 74 của Luật Doanh nghiệp năm 2020)

 
 Công ty TNHH Hai thành viên trở lên 

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

(Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020)

Công ty cổ phần 

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

(Theo quy định tại Điều 111 của Luật Doanh nghiệp năm 2020)

 
Hợp tác xã 

- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã

- Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

 

 Trên đây là những tư vấn sơ bộ của DFC về việc doanh nghiệp dân doanh mới nhất hiện nay. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về thủ tục này hãy liên hệ đến chúng tôi, DFC luôn sẵn sàng giải đáp và tháo gỡ mọi vướng mắc của bạn một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Quý khách hàng muốn được tư vấn, hỗ trợ, tìm hiểu thêm vui lòng kết nối đến số 19006512 hoặc gửi thư đến địa chỉ luatsudfc@gmail.com để được trợ giúp.

Trân trọng!!!

LS. Lê Minh Công

-----------------------

TƯ VẤN DOANH NGHIỆP

Liên quan đến nội dung doanh nghiệp dân doanh, dưới đây chúng tôi đã tổng hợp những nội dung được quý độc giả quan tâm nhất trong thời gian vừa qua như sau:

1. Trình tự thủ tục thành lập công ty TNHH MTV

2. Lựa chọn loại hình thành lập doanh nghiệp nào? Ưu nhược điểm của công ty TNHH MTV

3. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào?

4. Thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ giám định thương mại

5. Cách phân chia lợi nhuận trong Công ty TNHH

>> Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội

>> Dịch vụ thành lập doanh nghiệp của DFC

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.