Hợp đồng đại lý thương mại và tư vấn giải quyết tranh chấp

Luật Sư: Lê Minh Công

14:40 - 29/03/2021

Hợp đồng đại lý thương mại là một dạng hợp đồng trong số những hợp đồng thuộc quy định và điều chỉnh của Luật Thương mại hiện hành năm 2005. Thông qua bài viết sau đây, Chúng tôi – Công ty Luật DFC xin gửi đến bạn bài viết phân tích về hợp đồng đại lý thương mại và tư vấn giải quyết tranh chấp như sau:

Xem thêm: DỊCH VỤ TƯ VẤN, HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP

Hợp đồng đại lý thương mại và tư vấn giải quyết tranh chấp 
Hợp đồng đại lý thương mại và tư vấn giải quyết tranh chấp

1. Hợp đồng đại lý thương mại là gì?

Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật có liên quan không ghi nhận khái niệm hợp đồng đại lý thương mại là gì. Tuy nhiên, tại Điều 166 Luật Thương mại năm 2005 thì có định nghĩa đại lý thương mại là “hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.” 

Đồng thời, tại Điều 385 Luật Thương mại năm 2005 thì hợp đồng trong quy định của pháp luật thương mại là sự thỏa thuận của các bên xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao địch dân sự. 

Như vậy, từ những định nghĩa đã được luật hóa ở trên, chúng ta có thể hiểu về hợp đồng đại lý thương mại là sự thỏa thuận của một bên (được gọi là bên đại lý) thực hiện việc nhân danh chính mình để thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho bên còn lại (được gọi là bên giao đại lý) để được hưởng thù lao theo sự thỏa thuận của hai bên

2. Mẫu hợp đồng đại lý thương mại

Hợp đồng đại lý thương mại là một trong những mẫu hợp đồng của Công ty Luật DFC do Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm soạn thảo và niêm yết. Chúng tôi xin được cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng đại lý thương mại mới nhất hiện nay để Quý Khách hàng tham khảo như sau: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------

HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ

Số: ……./HĐKT

Hôm nay, ngày…tháng…năm..., tại ...................................................... 

Chúng tôi gồm:

Công ty: ……………………………………… (sau đây gọi là bên A):

- Giấy phép Đăng ký Kinh doanh:………………………………....................

- Trụ sở:…………………………………………………………………

- Tài khoản số:………………………………………………..……………......

- Điện thoại: ………………………………………………………..

- Fax:…………………………………………..……………......

- Đại diện: Ông (Bà):……………..……………………………………

Công ty: ……………………………………..… (sau đây gọi là bên B):

- Giấy phép Đăng ký Kinh doanh:………………………………………....

- Trụ sở:……………………………….…………….............

- Tài khoản số:……………………………….……………....

- Điện thoại: ……………………………………………………………..

- Fax:………………………………………….……………...

- Đại diện: Ông (Bà):……………..………………………….……………...

Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí cùng ký kết hợp đồng đại lý với nội dung và các điều khoản sau đây:

Điều 1: Điều khoản chung

Bên B nhận làm đại lý bao tiêu cho Bên A các sản phẩm…………………….mang nhãn hiệu: ……………………và theo đăng ký chất lượng số:…………………….do Bên A sản xuất và kinh doanh. Bên B tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, kho bãi và hoàn toàn chịu trách nhiệm tất cả hàng hóa đã giao trong việc tồn trữ, trưng bày, vận chuyển. Bên B bảo đảm thực hiện đúng các biện pháp tồn trữ, giữ được phẩm chất hàng hóa như Bên A đã cung cấp, đến khi giao cho người tiêu thụ. Bên A không chấp nhận hoàn trả hàng hóa do bất kỳ lý do gì (ngoại trừ trường hợp có sai sót về sản phẩm).

Điều 2: Phương thức giao nhận

1. Bên A giao hàng đến cửa kho của Bên B hoặc tại địa điểm thuận tiện do Bên B chỉ định. Bên B đặt hàng với số lượng, loại sản phẩm cụ thể…………../…………bằng thư, fax, điện tính.

2. Chi phí xếp dỡ từ xe vào kho của Bên B do Bên B chi trả (kể cả chi phí lưu xe do xếp dỡ chậm).

3. Số lượng hàng hóa thực tế Bên A cung cấp cho bên B có thể chênh lệch với đơn đặt hàng nếu Bên A xét thấy đơn đặt hàng đó không hợp lý. Khi đó hai bên phải có sự thỏa thuận về khối lượng, thời gian cung cấp.

4. Thời gian giao hàng:…………………….(để tham khảo, sẽ có thời gian cụ thể cho từng cửa hàng).

Điều 3: Phương thức thanh toán

1. Bên B thanh toán cho Bên A tương ứng với giá trị số lượng hàng giao ghi trong mỗi hóa đơn trong vòng …………….ngày kể từ ngày cuối của tháng Bên B đặt hàng.

2. Giới hạn mức nợ: Bên B được nợ tối đa là…………………… bao gồm giá trị các đơn đặt hàng trước đang tồn đọng cộng với giá trị của đơn đặt hàng mới. Bên A chỉ giao hàng khi Bên B thanh toán cho bên A sao cho tổng số nợ tồn và giá trị đặt hàng mới nằm trong mức nợ được giới hạn.

3. Thời điểm thanh toán được tính là ngày Bên A nhận được tiền, không phân biệt cách thức chi trả. Nếu trả làm nhiều lần cho một hóa đơn thì thời điểm được tính là lúc thanh toán cho lần cuối cùng.

4. Số tiền chậm trả ngoài thời gian đã quy định, phải chịu lãi theo mức lãi suất cho vay của ngân hàng trong cùng thời điểm. Nếu việc chậm trả kéo dài hơn 3 tháng thì bên B phải chịu thêm lãi suất quá hạn của ngân hàng cho số tiền chậm trả và thời gian vượt quá 3 tháng.

5. Trong trường hợp cần thiết, Bên A có thể yêu cầu Bên B thế chấp tài sản mà Bên B có quyền sở hữu để bảo đảm cho việc thanh toán.

Điều 4: Giá cả

1. Các sản phẩm cung cấp cho Bên B được tính theo giá bán sỉ, do Bên A công bố thống nhất trong khu vực.

2. Giá cung cấp này có thể thay đổi theo thời gian nhưng Bên A sẽ thông báo trước cho Bên B ít nhất là …………………ngày. Bên A không chịu trách nhiệm về sự chênh lệch giá trị tồn kho do chênh lệch giá nếu có xảy ra.

3. Tỷ lệ hoa hồng: …………………………………………….

Điều 5: Bảo hành

Bên A bảo hành riêng biệt cho từng sản phẩm cung cấp cho Bên B trong trường hợp bên B tiến hành việc tồn trữ, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng và giám sát, nghiệm thu đúng với nội dung đã huấn luyện và phổ biến của Bên A.

Điều 6: Hỗ trợ

1. Bên A cung cấp cho Bên B các tư liệu thông tin khuếch trương thương mại.

2. Bên A hướng dẫn cho nhân viên của Bên B những kỹ thuật cơ bản để có thể thực hiện việc bảo quản đúng cách.

3. Mọi hoạt động quảng cáo do Bên B tự thực hiện, nếu có sử dụng đến logo hay nhãn hiệu hàng hóa của Bên A phải được sự đồng ý của Bên A.

Điều 7: Độc quyền

7.1. Hợp đồng này không mang tính độc quyền trên khu vực.

7.2. Bên A có thể triển khai ký thêm hợp đồng tổng đại lý với thể nhân khác nếu xét thấy cần thiết để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình.

7.3. Bên A cũng có thể ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm trực tiếp cho các công trình trọng điểm bất cứ nơi nào.

Điều 8: Thời hạn hiệu lực, kéo dài và chấm dứt hợp đồng

1. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày…………………Nếu cả hai bên mong muốn tiếp tục hợp đồng, các thủ tục gia hạn phải được thỏa thuận trước khi hết hạn hợp đồng trong thời gian tối thiểu là ……………………..ngày.

2. Trong thời gian hiệu lực, một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho Bên kia biết trước tối thiểu là……………………ngày.

3. Bên A có quyền đình chỉ ngay hợp đồng khi Bên B vi phạm một trong các vấn đề sau đây:

- Làm giảm uy tín thương mãi hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm của Bên A bằng bất cứ phương tiện và hành động nào.

- Bán phá giá so với Bên A quy định.

- Khi bị đình chỉ hợp đồng, Bên B phải thanh toán ngay cho Bên A tất cả nợ còn tồn tại.

Điều 9: Bồi thường thiệt hại

1. Bên B phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên A giá trị thiệt hại do mình gây ra ở các trường hợp sau:

- Bên B yêu cầu đơn đặt hàng đặc biệt, Bên A đã sản xuất nhưng sau đó Bên B hủy bỏ đơn đặt hàng đó.

- Bên B hủy đơn đặt hàng khi Bên A trên đường giao hàng đến Bên B.

- Bên B vi phạm các vấn đề nói ở Điều 7 đến mức Bên A phải đình chỉ hợp đồng.

2. Bên A bồi thường cho Bên B trong trường hợp giao hàng chậm trễ hơn thời gian giao hàng thỏa thuận gây thiệt hại cho Bên B.

3. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên nào muốn chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia nếu có.

Điều 10: Xử lý phát sinh và tranh chấp

1. Trong khi thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hai bên cùng nhau bàn bạc thỏa thuận giải quyết. Những chi tiết không ghi cụ thể trong hợp đồng này, nếu có xảy ra, sẽ thực hiện theo quy định chung của Luật Thương mại và pháp luật hiện hành.

2. Nếu hai bên không tự giải quyết được, việc tranh chấp sẽ được phân xử tại Tòa án ...........

Quyết định của Tòa án là cuối cùng mà các bên phải thi hành. Phí Tòa án sẽ do bên có lỗi chịu trách nhiệm thanh toán.

Hợp đồng này được lập thành…bản, mỗi bên giữ……..bản có giá trị như nhau.

ĐẠI DIỆN BÊN A                                      ĐẠI DIỆN BÊN B
(ký, ghi rõ họ tên)                                     (ký, ghi rõ họ tên)

 

 

3. Tư vấn khi có tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại

Thông qua Tổng đài tư vấn 1900.6512, Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật DFC đã nhận được nhiều câu hỏi và tình huống của Quý Khách hàng. Sau đây, Chúng tôi xin giải đáp tình huống pháp lý của một Khách hàng đã gửi nội dung tình huống qua Tổng đài như sau:

* Nội dung tình huống: 

Đội ngũ Luật sư đã nhận được nội dung xin giải đáp thắc mắc sau của anh Nguyễn A. (42 tuổi) về nội dung tư vấn về tranh chấp hợp đồng đại lý thương mại như sau:

Ngày 05/04/2016, Công ty TNHH Thương mại  AV (gọi tắt là Công ty AV) - là Công ty của tôi và Công ty TNHH D (gọi tắt là Công ty D) đã ký Hợp đồng đại lý số 01/HĐĐL, có nội dung là Công ty AV giao cho Công ty D làm đại lý bán 200 bộ săm lốp ô tô các loại, thời gian chức năng đại lý thực hiện từ ngày 05/04/2016 đến hết ngày 27/04/2017. Công ty AV có nghĩa vụ giao đúng số lượng, chất lượng, đúng thời gian và địa điểm đã thỏa thuận. Công ty D phải kiểm kê hàng tháng và báo cáo tình hình kinh doanh cho Công ty AV vào ngày 02 hàng tháng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như email, fax. Công ty D có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty AV trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày bán lốp và được hưởng 300.000 đồng/bộ lốp bán ra. Đến ngày 27/05/2016, Công ty AV và Công ty D tiếp tục ký Hợp đồng đại lý số 02/HĐĐL với nội dung Công ty D làm đại lý bán thực tế 500 bộ săm lốp ô tô. Hiện cơ quan chức năng thực hiện từ ngày 28/05/2016 đến hết ngày 27/01/2017. Phạm vi và thời gian thanh toán tương tự như Hợp đồng đại lý số 01/HĐĐL ngày 05/04/2016.

Thực hiện các hợp đồng trên, Công ty AV đã vận chuyển và bàn giao đủ số lượng lốp xe theo thỏa thuận của hai hợp đồng đại lý số 01/HĐĐL và số 02/HĐĐL tại địa điểm do Công ty D chỉ định tập trung. Hàng tháng, hai Công ty cùng kiểm kê và ký biên bản đối chiếu công nợ nhưng từ thời điểm bắt đầu thanh toán là tháng 6/2016, Công ty D không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty AV. Công ty AV đã nhiều lần làm việc với Công ty D để yêu cầu Công ty D thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng Công ty D vẫn không trả nợ. Ngày 23/07/2017, người đại diện theo pháp luật của Công ty D có cam kết xác nhận số tiền Công ty D còn nợ Công ty AV là 2 tỷ và sẽ thanh toán cho Công ty AV toàn bộ số tiền nợ này từ tháng 08/2017 đến tháng 01/2018. Nhưng đến nay Công ty D vẫn chưa thực hiện việc trả nợ theo cam kết.

Vậy tôi xin hỏi Luật sư, nếu Công ty T (Công ty của tôi) tiến hành làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án Nhân dân có thẩm quyền tuyên xử Công ty C phải thanh toán số tiền hàng còn thiếu của hai hợp đồng đại lý thương mại trên sau khi trừ tiền hoa hồng đại lý hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.”

* Giải đáp tình huống: 

Trước hết, Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật DFC xin cảm ơn sự tin tưởng của anh vì đã gửi đến tổng đài nội dung tư vấn. Với tình huống trên, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn mang tính chất làm căn cứ tham khảo cho anh như sau:

- Thứ nhất, về khoản tiền hàng còn thiếu của hai hợp đồng đại lý của Công ty D với Công ty của anh: Theo nội dung của 02 hợp đồng đại lý thương mại, Công ty AV có trách nhiệm cung cấp cho Công ty D làm đại lý bán lốp ô tô. Công ty D có trách nhiệm thanh toán cho Công ty AV trong vòng hai tháng kể từ khi lốp ô tô được bán, mỗi bộ lốp ô tô bán được, Công ty D được tiền hoa hồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty AV đã vận chuyển và bàn giao lốp ô tô cho Công ty D để Công ty D bán cho khách hàng. 

- Thứ hai, theo hợp đồng đại lý thì Công ty D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Điều này được thể hiện trong các Biên bản đối chiếu công nợ được lập giữa các bên và bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của Công ty D. 

Như vậy, Công ty D không thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh theo hợp đồng nên Công ty AV khởi kiện đề nghị Tòa án buộc Công ty D phải thanh toán cho Công ty AV là có cơ sở có thể chấp nhận.

------------

Trên đây là nội dung tư vấn, giải đáp tình huống của Đội ngũ Luật sư Công ty Luật DFC thông qua Tổng đài 1900.6512. Nếu có bất kỳ tính huống hoặc vấn đề khúc mắc liên quan về hợp đồng đại lý thương mại hoặc tranh chấp hợp đồng vui lòng liên hệ qua tổng đài hoặc hòm thư điện tử: luatsudfc@gmail.com để nhận được nội dung tư vấn chính xác và đầy đủ nhất. Trân trọng!

Bài viết cùng chủ đề:

Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án

Cách xác định và mức bồi thường vi phạm hợp đồng

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.