BHXHVN - Điều kiện, mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2020

Notice (8): Undefined index: User [APP/tmp/smarty/compile/b6cc6a4ed05b1c37994cb2311fd556d6de3e7247_0.file.detail_new.tpl.php, line 85]

16:22 - 10/08/2020

Hiện nay pháp luật bảo hiểm quy định như thế nào về chế độ trợ cấp tuất hàng tháng? Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng ra sao? Mức hưởng như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.

 Chế độ trợ cấp tuất hàng tháng

1. Chế độ trợ cấp tuất hàng tháng là gì?

Chế độ trợ cấp tử tuất được hiểu là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp thu nhập của người lao động để đảm bảo tính mạng cho thân nhân hoặc các chi phí phát sinh khác do người lao động tham gia quan hệ lao động hoặc đang tham gia bảo hiểm xã hội đã chết. Bên cạnh đó, chế độ trợ cấp tuất hàng tháng là một trong những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi chết.

2. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng như thế nào?

Hiện nay điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

* Những người nào mà được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân của họ sẽ được hưởng tiền trợ cấp tuất hàng tháng:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
  • Đang hưởng lương hưu.
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

* Các đối tượng là thân nhân của người đã chết quy định tại khoản 1 Điều 66 luật bảo hiểm xã hội 2014 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

  • Trẻ em dưới 18 tuổi; trẻ em từ đủ 18 tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một đứa trẻ được sinh ra khi cha chết và mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ, mẹ đẻ của chồng, các thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi.

3. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định của pháp luật bảo hiểm hiện hành thì hiện nay mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội, mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định như sau:

  • Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Trường hợp có người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người; trường hợp từ 2 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng gấp 2 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là tháng tiếp theo tháng người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 chết. Trường hợp người mẹ mang thai hộ khi người cha chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con là tháng con sinh ra.

Để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật người lao động khi đã chết cần đáp ứng được những điều kiện nhất định và việc quy định về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như hiện nay là khá phù hợp. Để nắm rõ hơn về vấn đề này mời bạn đọc liên hệ qua Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội 1900.6512 để được tư vấn tốt nhất. 

Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công

>> BHXHVN - Hướng dẫn chi tiết về Chế độ tử tuất năm 2020