Thế nào là sa thải trái pháp luật? là một trong những vấn đề được quy định và ghi nhận tại Bộ luật lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. Tuy nhiên, xung quanh những quy định này còn có nhiều vấn đề cần làm rõ. Nhằm đáp ứng nhu cầu của bạn đọc và Quý Khách hàng thì Công ty tư vấn luật DFC chúng tôi sẽ gửi đến bài viết sau đây:
Xem thêm: Kỷ luật sa thải là gì? Quy trình xử lý kỷ luật sa thải?
Quyết định sa thải trái pháp luật
CĂN CỨ PHÁP LÝ
NỘI DUNG TƯ VẤN
Sa thải là một hình thức kỷ luật lao động theo quy định tại Điều 125, Bộ luật lao động 2012, do đó việc tiến hành hành hình thức sa thải trên thực tế phải đảm bảo hai yếu tố đó là sa thải đúng đối tượng và sa thải đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật. Việc sa thải mà không đảm bảo hai yếu tố trên sẽ bị coi là sa thải trái pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 126, Bộ luật lao động 2012 các trường hợp sau đây người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức sa thải:
Thứ nhất: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.
Thứ hai: Người lao động bị xử lý kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Thứ ba: Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Bên cạnh đó một lưu ý cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 155, Bộ luật lao động 2012 quy định người sử dụng lao động không được phép sa thải đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ khoản 12, Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ- CP sửa đổi bổ sung Điều 30 Nghị định 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012. Một khi người sử dụng lao động tiến hành sa thải phải thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Xem xét thật kĩ các căn cứ đảm bảo chứng minh được lỗi của người lao động đối với các hành vi vi phạm tại Điều 126, Bộ luật lao động 2012 trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Bước 2: Người sử dụng lao động thông báo thời gian địa điểm diễn ra cuộc họp xử lý kỷ luật đến tổ chức đại diện lao động tại cơ sở và cha, mẹ người lao động. Trong thời hạn 3 ngày những người nhận được thông báo phải phản hồi lại là có hay không tham gia cuộc họp. Trường hợp phản hồi không tham gia hoặc có tham gia mà đến ngày cuộc họp diễn ra không đến thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của người tham gia.
Bước 3: Ra quyết định xử lý kỷ luật lao động, người giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động có thẩm quyền ra quyết định trên trong thời hiệu xử lý kỷ luật. Quyết định kỷ luật bằng văn bản phải gửi đến tổ chức đại diện lao động tại cơ sở và cha, mẹ người lao động dưới 18 tuổi.
Nói tóm lại, nếu việc tiến hành sa thải của người sử dụng lao động không đúng với các trường hợp được sa thải theo Điều 126, Bộ luật lao động 2012 và tuân thủ trình tự thủ tục sa thải theo quy định pháp luật sẽ được coi là sa thải trái pháp luật.
Xem thêm: Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Bồi thường sa thải trái pháp luật
Nghĩa vụ bồi thường của người sử dụng lao động cho người lao động bị sa thải trái pháp luật được quy định như sau:
- Phải nhận lại người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiềng lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
- Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường nói trên người sử dụng lao động phải tiến hành trợ cấp thôi việc cho người lao động nếu người lao động đã làm thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trở cấp một nửa tháng tiền lương theo bình quân 6 tháng gần nhất người lao động được hưởng.
- Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường ở trên, cùng với trợ cấp thôi việc. Người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền theo thỏa thuận nhưng phải bằng ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng.
Trên đây là toàn bộ thông tin quy định về việc sa thải trái pháp luật. Mọi thông tin, thắc mắc cần tư vấn xin vui lòng liên hệ trực tiếp tới đội ngũ Luật sư tư vấn pháp luật của DFC qua hotline 19006512 để được tư vấn chính xác nhất.
Xem thêm: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bị phạt ra sao?
Xin cảm ơn!
LS. Lê Minh Công