Xử Lý Tội Phá Hoại Tài Sản Của Người Khác Như Thế Nào? Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 là bộ luật hiện hành điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực hình sự ở nước ta. Kế thừa và phát triển Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì Bộ luật Hình sự hiện hành quy định ngày càng cụ thể và chi tiết về các tội danh.
Một trong những tội danh nằm trong nhóm các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu đang có xu hướng gia tăng và diễn biến vô cùng phức tạp trong xã hội và cũng gây sự khó khăn trong công tác giải quyết đó chính là tội phá hoại tài sản của người khác thông qua các hành vi phá hoại tài sản người khác hoặc hành vi làm hư hỏng tài sản.
Tìm hiểu thêm:
Vậy tội phá hoại tài sản của người khác được Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 ghi nhận như thế nào? Công ty Tư vấn Luật DFC xin giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết sau đây:
- Căn cứ vào Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Phá hoại tài sản của người khác
Căn cứ vào Hiến pháp mới nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, Bộ luật Hình sự 2015 là một bước tiến vượt bậc trong kỹ thuật làm luật ở nước ta. Quyền sở hữu đối với tài sản là một trong những quyền được duy trì và củng cố. Chính vì vậy, hành vi nào chỉ cần xâm phạm đến quyền này đều được coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân.
Tội phá hoại tài sản của người khác là một trong những tội thuộc nhóm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân. Tội này được cụ thể hóa thông qua các hành vi sau: hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Và việc cố ý gây tội cố ý phá hoại tài sản của người khác sẽ bị xử lý theo tội phá hoại hoặc cố ý làm hư hại tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2.1. Khách thể của tội phạm
Tội này theo luật phá hoại tài sản đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
- Phá hoại tài sản là việc của người có hành vi phạm tội phá hoại tài sản nhà nước, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, cố ý gây thiệt hại làm mất một phần hoặc toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản đó. Cụ thể, người này có hành vi hủy hoại tài sản của người khác (làm thiệt hại toàn bộ giá trị sử dụng tài sản của tài sản đó) hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (làm mất một phần giá trị sử dụng của tài sản đó).
- Mặt khách quan của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được thể hiện ở một trong các hành vi sau:
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện bởi lỗi cố ý. Các đối tượng nhận thức rõ các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của họ và vẫn cố tình thực hiện chúng.
2.4. Mặt chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm phá hoại tài sản chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Từ đủ 16 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội tại Khoản 1,2 Điều 178 và từ đủ 14 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội tại Khoản 3,4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Căn cứ vào Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản bao gồm 05 khung hình phạt: bao gồm 04 hình phạt chính và 01 hình phạt bổ sung. Cụ thể như sau:
Trong trường hợp hành vi người phạm tội đã đầy đủ yếu tố cấu thành về tội phạm mà gây hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản làm thủ đoạn phương thức phạm tội thì người đó chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm ban đầu. Nghĩa là trường hợp này, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một hành vi phạm tội.
Nếu tài sản bị hủy hoại là đối tượng tác động của một tội phạm khác thì hành vi hành vi huỷ hoại tài sản truy cứu trách nhiệm hình sự ở những tội danh tương ứng. Chẳng hạn như Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (Điều 242); Tội huỷ hoại rừng (Điều 243); Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 413)…
Hành vi phá hoại tài sản luôn được hiểu là lỗi cố ý, còn hành vi làm hư hỏng tài sản có thể là lỗi cố ý hoặc vô ý nên trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định rõ ràng 02 tội độc lập là cố ý làm hư hỏng tài sản và tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Nếu hành vi phá hoại hoặc cố ý làm hư hỏng cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội với mục đích chống chính quyền nhân dân thì sẽ không xử lý vào Điều 178 mà xử lý về Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017).
Một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội danh cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự nếu người đó đáp ứng đầy đủ cấu thành tội phạm của tội danh ấy. Đối với hành vi phá hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác mà hành vi ấy là hành vi được thực hiện lần đầu và giá trị tài sản dưới 02 triệu đồng thì người đó chỉ bị xử phạt vi phạm về mặt hành chính.
Cụ thể, tại Điều 15 của Nghị định số 167/2013/NĐ – CP quy định thì việc vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác…
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác…
Hy vọng bài viết trên hữu ích giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc về tội phá hoại tài sản của người khác và để đảm bảo các quyền và lợi ích pháp lý tốt nhất cho bạn, bạn có thể liên hệ với tổng đài tư vấn luật hình sự của Công ty luật DFC theo số 1900 6512 và bấm phím 3 để được tư vấn luật hình sự miễn phí; Hoặc bạn có thể liên hệ với cuộc hẹn hẹn trực tiếp tại văn phòng DFC hoặc tại địa chỉ bạn chọn.
Đồng thời, Luật sư DFC sẵn sàng tư vấn và trực tiếp tham gia vai trò của luật sư bào chữa và luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.