Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa? Các trường hợp nào thì đất trồng lúa bị thu hồi? … Để giải đáp những băn khoăn này của quý độc giả, Công ty luật DFC xin gửi tới bạn đọc bài viết sau.
Thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa thuộc về cơ quan nào?
Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất trồng lúa, gần đây Chủ tịch UBND huyện đến nói chuyện với gia đình tôi là đất nhà tôi bị thu hồi theo quy định của nhà nước. Khi tôi hỏi theo quy định nào thì họ không trả lời được. Vậy tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa? Những trường hợp nào thì đất trồng lúa bị thu hồi?
Luật sư tư vấn: Chào bạn, trên cơ sở những thông tin mà bạn cung cấp, Công ty luật DFC xin được giải đáp những vướng mắc của bạn về vấn đề thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa thông qua bài viết sau:
Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được quy định là trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất từ trước đó hoặc thu hồi lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này trong trường hợp người này có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có thể ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất mà căn cứ thu hồi quyền sử dụng đất phải được pháp luật quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định việc thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
+ Trường hợp việc thu hồi đất là đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Trường hợp việc thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp việc thu hồi đất thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Trường hợp việc thu hồi đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới, như vậy đối với trường hợp của bạn thì UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa. Tuy nhiên việc ra quyết định thu hồi đất có đúng hay không còn phụ thuộc vào trường hợp mảnh đất nhà bạn có thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật hay không.
Căn cứ theo Mục 1 chương IV Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất và trưng dụng như sau:
- Thu hồi đất vì mục đích Quốc phòng An ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do người đang sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do có căn cứ chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, để UBND huyện ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn thì phải có một trong những căn cứ trên. Còn nếu không có những căn cứ trên thì việc thu hồi đất là hoàn toàn vô căn cứ.
Trên đây là nội dung tư vấn, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của quý độc giả đối với bản khoăn của Quý khách hàng về việc thẩm quyền thu hồi đất trồng lúa. Nếu Quý đọc giả còn có vấn đề thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Đất đai 1900.6512 để được tư vấn một cách cụ thể nhất.
Bài viết cùng chủ đề
=> Quy định của pháp luật về các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất?
LS. Lê Minh Công