Để đảm bảo sức khoẻ của người mang thai và con của họ pháp luật quy định cho phép người lao động được hưởng chế độ nghỉ khám thai theo định kỳ. Vậy để hưởng chế độ khám thai bảo hiểm xã hội người lao động nữ cần đáp ứng được những điều kiện gì? Thời gian nghỉ là bao nhiêu lâu? Hồ sơ hưởng chế độ khám thai bảo hiểm xã hội bao gồm những?
Bài viết dưới đây của Công ty tư vấn luật DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.
Xem thêm: Vợ không có bảo hiểm xã hội - Chồng có được hưởng chế độ không?
Nghỉ khám thai hiện nay được hiểu là một trong những chế độ thai sản của lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ nghỉ khám thai nếu đáp ứng được một trong các trường hợp sau:
+ Người lao động nữ đang mang thai;
+ Người lao động nữ khi sinh con;
+ Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Do đó, theo quy định trên thì người lao động nữ chỉ cần tham gia bảo hiểm xã hội đã có thể được hưởng chế độ khám thai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì thời gian hưởng chế độ khi nghỉ khám thai như sau:
Trong quá trình mang thai, người lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày, trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Cần lưu ý: Trong đó thời gian nghỉ việc đi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Trong trường hợp này, người lao động sẽ không được nhận lương từ người sử dụng lao động mà được nhận tiền chế độ nghỉ khám thai do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng một tháng thai sản chia cho 24 ngày (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014), cụ thể như sau:
Mức hưởng = (Mbq6t / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó:
Mbq6t: Là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Nếu người lao động chưa đóng đủ 06 tháng thì mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng.
Căn cứ theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH, có quy định các loại giấy tờ phải có trong hồ sơ hưởng chế độ khám thai bao gồm các loại giấy tờ:
- Có danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Người lao động sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời hạn giải quyết hồ sơ và chi trả
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định 166, xác định thời hạn giải quyết hồ sơ và chi trả tiền khám thai cho người lao động như sau:
+ Trong trường hợp do đơn vị sử dụng lao động đề nghị: thời hạn giải quyết tối đa là 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
+ Với trường hợp do người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội: thời hạn giải quyết tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Như vậy, trong trường hợp người lao động nữ muốn hưởng chế độ khám thai theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành, thi người lao động nữ phải đáp ứng được những điều kiện trên, theo đó nếu đáp ứng thì sẽ được hưởng chế độ một cách chính đáng.
Để nắm rõ hơn về vấn đề về hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ nghỉ khám thai mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn luật bảo hiểm xã hội 19006512 để được tư vấn tốt nhất.
Xem thêm: BHXHVN - Chế độ Bảo hiểm xã hội thai sản cho chồng năm 2020
Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công