Mất sổ đỏ thì có làm lại được không, thời gian mất bao lâu, giá bao nhiêu, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất? Hình thức thông báo mất, cấp đổi, cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào? Cùng Luật sư DFC tư vấn với trường hợp dưới đây.
Xem thêm: Theo Luật đất đai năm 1997 thì có được cấp sổ đỏ không?
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào?
Câu hỏi: Vừa rồi gia đình tôi bị thất lạc sổ đỏ của mảnh đất mà gia đình đang ở, tôi muốn hỏi mất sổ đỏ xin cấp lại được không? Và thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn: Chào bạn, thông qua thông tin và bạn cung cấp, Luật sư DFC xin được giải đáp những thắc mắc của bạn xoay quanh thủ tục cấp lại sổ đỏ thông qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý:
Người sử dụng đất bị mất sổ đỏ mà không phải do thiên tai, hỏa hoạn thì có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất để nhận được sổ đỏ mới.
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Trường hợp nơi có bất động sản là nơi đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở tài nguyên và môi trường;
- Trường hợp nơi có bất động sản là nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong trường hợp là cấp lại sổ đỏ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Còn thẩm quyền cấp lại sổ đỏ bị mất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất UBND cấp huyện thực hiện việc cấp lại sổ đỏ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Nghị đinh 43/2014 thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện việc khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Việc niêm yết thông báo mất sổ đỏ sẽ được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thì phải thực hiện việc đăng tin mất sổ đỏ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sau 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc niêm yết thông báo hoặc đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng về việc mất sổ đỏ, người bị mất sổ đổ sẽ nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ TN và MT quy định về hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Mẫu số 10/ĐK);
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã thực hiện niêm yết thông báo việc người sử dụng đất mất sổ đỏ trong thời gian 15 ngày mà không có tin tức gì đối với cá nhân, hộ gia đình; Các loại giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần về việc mất Giấy chứng nhận trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương đối với cá nhân nước ngoài, tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trường hợp hồ sơ còn chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ là không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (trong đó, thời hạn 10 ngày không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã và thời gian xử lý, trưng cầu giám định,…).
Trên đây là nội dung tư vấn của đội ngũ Luật sư DFC về vấn đề “Cấp lại sổ đỏ bị mất”. Nếu quý độc giả có bất kì thắc mắc hay cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email: luatsudfc@gmail.com hoặc gọi điện tới Tổng đài tư vấn Luật Đất đai 1900.6512 để được hỗ trợ nhanh nhất.