Tham nhũng là một vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay, có thể được gọi bằng những câu châm ngôn như “đại án tham nhũng”, “đốt củi vào lò”... Nhận thức được những hậu quả vô cùng nghiêm trọng của hành vi này đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn đặt trọng tâm phòng – chống tham nhũng lên hàng đầu. Chính vì những lẽ trên, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã dành hẳn Mục I của Chương XXIII (từ Điều 353 tới Điều 359). Trong các tội về tham nhũng thì tội tham ô tài sản (Điều 353) là một trong những tội phạm phổ biến nhất. Vậy tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như thế nào? văn phòng luật sư DFC xin giải đáp những thắc mắc của bạn ngay sau đây:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;
Luật Phòng chống Tham nhũng năm 2018 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung tư vấn
Tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Tội này xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý.
Tội tham ô tài sản là một tội có dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Người phạm tội ngoài dấu hiệu về đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và năng lực trách nhiệm hình sự thì họ còn là những người nắm giữ một chức vụ, quyền hạn và có trách nhiệm quản lý tài sản trong các cơ quan, tổ chức, kể cả người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
Chủ thể của tội phạm có thể là người giữ những chức vụ, quyền hạn nhất định trong cơ quan, tổ chức (chẳng hạn họ có thể là thủ trưởng cơ quan, trưởng phòng kế toán…) nhưng họ cũng có thể là người được giao những công việc gắn với trách nhiệm quản lý khối lượng tài sản nhất định trong những khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn như nhân viên bảo vệ được giao bảo vệ bãi than, bãi gỗ để ngoài bãi chưa nhập kho…).
Lưu ý: trong vụ án đồng phạm tham ô tài sản, người thực hành là người có trách nhiệm quản lý tài sản đã chiếm đoạt, còn đối với những người đồng phạm khác không nhất thiết phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt nhưng để coi họ là đồng phạm của tội tham ô tài sản thì cần xác định được là họ phải nhận thức được là tham gia phạm tội cùng với người thực hành là người có trách nhiệm quản lý tài sản ấy.
Nguyên tắc xử lý người có hành vi tham ô tài sản và tài sản do tham ô mà có được quy định cụ thể tại các Điều 92, 93 của Luật Phòng chống Tham nhũng năm 2018 như sau:
Thứ nhất, người có hành vi tham ô tài sản mà giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều sẽ phải xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Kể cả trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác;
Nếu có bất cứ thắc nào về luật hình sự quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn luật hình sự 19006512 để được các luật sư của DFC tư vấn một cách hiệu quả nhất.
Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn. Trân trọng!