Hiện tại, cứ vào ngày 1 tháng 1 hàng năm, Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố sẽ ban hành khung giá đất và quy định tách thửa mới nhất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trong năm đó, có nghĩa là diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp có thể thay đổi theo từng năm. Và tùy thuộc vào các địa phương khác nhau, diện tích đất tối thiểu được tách cũng khác nhau. Luật sư của DFC xin chia sẻ đến bạn đọc điều kiện cũng như thủ tục tách thửa đất nông nghiệp mới nhất hiện nay.
thủ tục tách thửa đất nông nghiệp
I. Điều Kiện Tách Thửa Đất Nông Nghiệp
Để được tách thửa đất nông nghiệp, thì cần phải đáp ứng những điều kiện cơ bản dựa trên các quy định pháp luật về Luật Đất đai như sau:
Người muốn tách thửa đất nông nghiệp phải là chủ sở hữu đất và đất vẫn còn thời hạn sử dụng;
Đất nông nghiệp đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 186 và khoản 1, điều 168 của luật đất đai 2013
Quyền sử dụng đất không bị kê biên đảm bảo thi hành án
Đất nông nghiệp đó không phải là đất tranh chấp
Điều kiện về chiều rộng mặt tiền và độ sâu của thửa đất so với ranh giới xây dựng;
Đất không thuộc dự án phát triển nhà ở theo kế hoạch hoặc dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch;
Đất không gắn liền với nhà ở trong trường hợp Nhà nước cho thuê;
Đất không nằm trong khu vực mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra thông báo thu hồi đất;
Diện tích để tách thửa đất phải đáp ứng diện tích tối thiểu để tách thửa đất.
Trường hợp diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu để tách thửa
Theo các quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ để tách thửa đất nông nghiệp hoặc tách thửa, bao gồm:
Đơn đề nghị tách thửa đất nông nghiệp theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình hoặc cá nhân; (kèm theo Thông tư số 24/2014 / TT-BTNMT)
Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, đối với các trường hợp thế chấp đất tại tổ chức tín dụng;
Văn bản thỏa thuận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
Kế hoạch chuyển đổi quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, đã được Ủy ban nhân dân huyện, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố phê duyệt;
Biên bản giao nhận đất theo kế hoạch dồn điền đổi thửa đối với đất nông nghiệp nếu có.
Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ đưa ra một phiếu hẹn cho người nộp đơn và phải làm như sau:
Điều người đến đo đạc, kiểm tra địa chính theo yêu cầu của chủ đất để tách thửa đất;
Lập hồ sơ trình và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác cho người sử dụng đất muốn lấy giấy chứng nhận QSDĐ cho thửa đất mới được tách;
Điều chỉnh, cập nhật biến động đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác cho người được cấp hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao hồ sơ ở cấp xã.
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm việc, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Đối với miền núi, đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian được tăng thêm 10 ngày, ngoại trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
a. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng thửa đất
Thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, nhận tặng cho là quyền sử dụng đất:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích)
b. Lệ phí trước bạ
Đây là chi phí đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất khi người dùng muốn chia một thửa đất thành các thửa đất khác nhau và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mỗi thửa đất mới hình thành.
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích)
c. Phí đo đạc và lập bản đồ địa chính
Mức phí tối đa để đo đạc và lập bản đồ địa chính không được vượt quá 1.500 đồng / m2.
d. Lệ phí thẩm định và các chi phí khác
Lệ phí thẩm định là 0,15%.
Ngoài các khoản phí phân chia thửa đất nêu trên, người sử dụng đất còn phải đóng góp một số chi phí khác như: đăng ký biến động đất đai; lệ phí khi cấp sổ đỏ;... Tùy thuộc vào các trường hợp khác nhau, người sử dụng đất muốn tách đất sẽ phải trả thuế; phí khác nhau.