Thủ tục nộp hồ sơ miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại

Luật Sư: Lê Minh Công

11:16 - 28/04/2021

Phòng vệ thương mại là một biện pháp tự vệ đối với hàng hóa, phòng vệ tạm thời hạn chế nhập khẩu hàng hóa khi số lượng hàng hóa nhập khẩu đột nhiên tăng nhanh gây ra hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng. Vậy thủ tục để xin miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại như thế nào?

Thủ tục nộp hồ sơ miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại
Thủ tục nộp hồ sơ miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại

1. Các loại hàng hóa được áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?

Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức đối với một số mặt hàng nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp:

- Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được;

- Hàng hóa có đặc điểm khác với hàng hóa sản xuất trong nước không thay thế được;

- Hàng hóa là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa sản xuất trong nước tương tự hoặc có tính cạnh tranh trực tiếp;

- Hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa sản xuất trong nước có tính cạnh tranh trực tiếp không được tiêu thụ trên thị trường trong nước với điều kiện bình thường như nhau;

- Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ khối lượng sử dụng trong nước;

- Hàng hóa nhập khẩu nằm trong tổng khối lượng đề nghị miễn trừ từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này cho mục đích nghiên cứu, phát triển và các mục đích phi thương mại khác.

2. Miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

a/ Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau đây:

- Đơn đề nghị miễn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;

- Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu xin miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các tính chất vật lý và hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; Quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam, mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam;

- Thông tin về khối lượng, số lượng, trị giá hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn thuế (03 năm gần nhất và năm hiện tại);

- Quá trình sản xuất sản phẩm sử dụng đầu vào là hàng hóa được yêu cầu từ bỏ;

- Nhu cầu tiêu thụ, sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn thuế (03 năm gần nhất và năm hiện tại);

- Định mức tiêu hao theo quy định của pháp luật hoặc theo mục đích sử dụng của nguyên liệu là hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;

- Văn bản, tài liệu, thiết kế chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa được miễn trừ với hàng hóa cạnh tranh tương tự hoặc sản xuất trực tiếp trong nước;

- Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất, sản lượng sản xuất của mặt hàng đề nghị miễn thuế trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại;

- Các tài liệu chứng minh nhu cầu sử dụng số lượng được miễn trừ, bao gồm: hợp đồng đã ký với khách hàng, phê duyệt dự án đang triển khai hoặc các tài liệu liên quan khác.

b/ Thủ tục nộp hồ sơ miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại

- Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị miễn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung, khai tờ khai nhập khẩu hàng hóa thuộc diện điều tra tự vệ thương mại được thực hiện trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi hồ sơ, tài liệu và theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc được cung cấp tài khoản truy cập hệ thống để cập nhật, điều chỉnh. đúng thông tin theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp mẫu sản phẩm có liên quan kèm theo hồ sơ, tài liệu đề nghị miễn áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì nộp trực tiếp mẫu sản phẩm cho cơ quan điều tra hoặc gửi qua đường bưu điện. điện lực.

- Cơ quan điều tra thông báo việc nhận hồ sơ miễn trừ trong các trường hợp sau:

- Sau khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thương mại tạm thời;

- Sau khi Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;

- Tháng 3 và tháng 9 hàng năm.

- Trong trường hợp có thay đổi về biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân đề nghị áp dụng biện pháp miễn trừ để có phương án kinh doanh phù hợp.

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo nhận được hồ sơ miễn trừ, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ phải gửi đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư này đến Công ty. Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.

3. Miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại bổ sung

a/ Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra, Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:

- Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Phiếu khấu trừ hàng hoá nhập khẩu miễn thuế của cơ quan hải quan;

- Báo cáo nhập xuất tồn kho đối với các sản phẩm được miễn thuế;

- Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa sử dụng hàng hóa được miễn thuế làm nguyên liệu đầu vào;

- Kế hoạch sản xuất trong thời gian tới, các hợp đồng đã ký và sẽ thực hiện hoặc các thông tin, tài liệu cần thiết khác.

b/ Thủ tục nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung:

- Thực hiện trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn đề nghị miễn bổ sung thì làm thủ tục gửi hồ sơ miễn bổ sung cho Cơ quan điều tra.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung thông tin của Cơ quan điều tra, cá nhân, tổ chức đề nghị từ bỏ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác nội dung khi được yêu cầu bổ sung.

Trên đây là toàn bộ thủ tục về miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại, mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ với Luật sư DFC qua hotline 19006512 để được tư vấn chính xác nhất. Xin cảm ơn!

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.