Tái hôn nghĩa là gì? Thủ tục để tái hôn như thế nào?

Luật Sư: Lê Minh Công

14:50 - 19/11/2020

Để tái hôn khi vợ hoặc chồng cũ tái hôn lại với người kia cần đáp ứng những điều kiện gì? Hồ sơ, thủ tục để tái hôn như thế nào? Cùng Luật sư DFC tư vấn với trường hợp dưới đây.

Tái hôn nghĩa là gì? Thủ tục để tái hôn như thế nào?

Hỏi: Kính chào luật sư DFC tôi có một câu hỏi mong Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi với chồng cũ đã ly hôn được 01 năm giờ tôi muốn tái hôn lại thì cần làm những thủ tục gì, mong luật sư tư vấn cho tôi.

Luật sư tư vấn: Luật sư DFC cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư DFC trường hợp của bạn chúng tôi xin được đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình 2014; Bộ luật dân sự 2015.

Nội dung tư vấn

1. Tái hôn là gì?

Luật hôn nhân và gia đình 2014 hiện nay không có quy định nào đề cập về việc tái hôn, thuật ngữ tái hôn này chỉ tồn tại trong đời sống hàng ngày, và thường dùng trong giao tiếp. theo Từ điển Tiếng Việt “tái” có nghĩa là “quay lại, làm lại hay trở lại”, “hôn”  ở đây được hiểu là “hôn nhân”. Như vậy có thể hiểu tái hôn nghĩa là việc vợ, chồng đã ly hôn nhưng lại muốn quay lại với nhau một lần nữa và xác lập lại quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Hiện nay không ít người vẫn còn nhầm lẫn tái hôn là kết hôn với một người khác sau khi ly hôn, việc hiểu như vậy là không chính xác, tái hôn chỉ đặt ra sau khi đã ly hôn với chồng cũ, vợ cũ, là việc người vợ, chồng xác lập lại quan hệ hôn nhân với người vợ, chồng mà mình đã ly hôn trước đây.

Để tái hôn khi vợ hoặc chồng cũ tái hôn lại với người kia cần đáp ứng những điều kiện được pháp luật quy định như việc nam, nữ lần đầu đăng ký kết hôn. Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

  • Nam, nữ phải đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật; (trường hợp tái hôn thì đương nhiên điều kiện này đã đủ);
  • Hai bên phải có sự tự nguyện, thống nhất trong việc kết hôn, không bị tác động bởi bên thứ ba nào khác;
  • Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn (tái hôn) không thuộc vào các trường hợp bị cấm kết hôn. 

Lưu ý: trong điều kiện việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn vợ hoặc chồng tái hôn cần chú ý đến việc bên vợ cũ hoặc chồng cũ có đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp nào khác không, nếu một bên đang tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp khác thì họ sẽ vi phạm và không tiến hành tái hôn được.

2. Thủ tục tái hôn như sau:

Đăng ký tái hôn (hai bên vợ chồng đến Ủy ban nhân dân cấp xã một trong hai bên đang đăng ký thường trú để tiên hành đăng ký tái hôn), nếu có yếu tố nước ngoài hai bên đến Ủy ban nhân dân huyện một trong hai nơi hai bên đăng ký thường trú, hoặc cơ quan đại diện của Việt Nam nếu hai bên đang không cư trú sinh sống trong nước.

Bộ hồ sơ đăng ký tái hôn:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền còn thời hiệu;
  • Giấy xác nhận tình trạng năng lực hành vi dân sự của người kết hôn được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cấp, còn thời hiệu;
  • Bản sao các giấy tờ căn cước công dân, chứng minh nhân thân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu của người đăng ký kết hôn;
  • Khi tái hôn có yếu tố nước ngoài thì người tiến hành đăng ký tái hôn cần chuẩn bị thêm những giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của luật hôn nhân và gia đình hiện hành.

Bản chất tái hôn là đăng ký kết hôn nên trình tự thủ tục cũng tương tự như việc đăng ký kết hôn, người đăng ký tái hôn nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, lời khai của hai bên.

Nếu đầy đủ sẽ tiến hành giải quyết cho người yêu cầu bằng cách ghi vào sổ hộ khẩu, trao giấy đăng ký kết hôn, nếu hồ sơ còn thiếu hoặc không đáp ứng các điều kiện đăng ký kết hôn thì từ chối giải quyết và trả lời cho người yêu cầu tái hôn rõ bằng văn bản.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư DFC về câu hỏi của bạn, nếu còn câu hỏi hay thắc mắc cần được giải đáp tư vấn bạn có thể gọi điện thoại đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19006512 để được tư vấn giải đáp pháp luật miễn phí. Trân trọng!!!

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.