Ly hôn là một thủ tục bắt buộc nhằm mục đích chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Và khi ly hôn thường các đương sự cần phải nộp một khoản tiền án phí, lệ phí. Vậy ly hôn mất bao nhiêu tiền? Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật DFC thông qua Tổng đài 1900.6512 sẽ làm rõ các vấn đề này thông qua giải đáp các tình huống của Khách hàng sau:
Xem thêm: Ly hôn mất bao nhiêu tiền? Mức án phí ly hôn mới nhất 2021!
Ly hôn mất bao nhiêu tiền? Bảng giá phí dịch vụ ly hôn DFC
Tình huống 01: “Tôi và chồng đăng ký kết hôn năm 2016. Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có con chung nhưng có một khối tài sản có giá trị là 1,2 tỷ (bao gồm nhà đất, oto…). Nay tôi muốn làm đơn ly hôn do anh thường xuyên có các hành vi bạo hành tôi nhưng chồng tôi không đồng ý. Vậy xin hỏi Luật sư, nếu chúng tôi ly hôn thành công và yêu cầu Tòa xem xét giải quyết vấn đề tài sản trên thì ly hôn mất bao nhiêu tiền?.”
Giải đáp tình huống 01: Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật DFC xin đưa ra ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Án phí phải nộp: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng = 36.000.000đ + (3% x (1,200,000,000đ - 800.000.000đ)) = 48,000,000đ
Tạm ứng ứng án phí: 48,000,000/2 = 24,000,000đ.
>> Tổng đài tư vấn miễn phí 19006512
Xem thêm: Luật sư tư vấn phân chia tài sản riêng và chung khi ly hôn
Tình huống 02: “Tôi kết hôn và có đăng ký tại Ủy ban Nhân dân có thẩm quyền vào năm 2015. Trong quá trình chung sống, chúng tôi không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Nay chúng tôi cùng muốn ly hôn với nhau. Vậy xin hỏi Luật sư, nếu chúng tôi ly hôn trong trường hợp này thì ly hôn mất bao nhiêu tiền?.”
Giải đáp tình huống 02: Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật DFC xin đưa ra ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
STT | Tên lệ phí | Mức thu |
I... | … | |
1 | Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động | 300.000 đồng |
3. Trường hợp chưa kết hôn
Tình huống 03: “Tôi năm nay 21 tuổi, vợ tôi năm nay 19 tuổi; mới chỉ làm đám cưới chứ chưa đăng ký kết hôn vào 2 năm trước do chưa đủ tuổi. Nay trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được và Hội liên hiệp Phụ nữ tại địa phương yêu cầu Tòa án Nhân dân giải quyết ly hôn, vợ tôi muốn ly hôn và tôi không có yêu cầu gì. Vậy xin hỏi Luật sư, trong trường hợp của tôi thì Ly hôn hết bao nhiêu tiền? Tôi xin chân thành cảm ơn.”
Giải đáp tình huống 03: Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Luật DFC xin đưa ra ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
- Trước hết, như câu chuyện bạn chia sẻ, hai bạn chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn do điều kiện về tuổi của bạn nữ chưa đủ vào thời điểm hai bạn làm đám cưới (nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn). Do đó, trường hợp này, hai bạn không được coi là vợ chồng mà chỉ là nam, nữ chung sống như vợ chồng;
- Tiếp đó, hai bạn sống chung với bạn như vợ chồng có Hội liên hiệp Phụ nữ làm đơn yêu cầu Tòa án Nhân dân giải quyết vấn đề ly hôn, bạn nữ muốn ly hôn và bạn lại không có yêu cầu gì khác. Do đó, căn cứ tại điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì với tình huống bạn sẽ được Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật:
Điều 4. Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
2. Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:
…
b) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình
Thứ ba, Tòa xác định việc giải quyết vụ việc là hủy việc kết hôn trái pháp luật chứ không phải giải quyết vụ việc ly hôn nên căn cứ vào điểm đ, Khoản 2, Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và điểm d, Khoản 2, Điều 11 của Nghị quyết 326/2016/NQ – UBTVQH thì trường hợp này thuộc trường hợp miễn tiền tạm ứng án phí.
Điều 11. Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
…
2. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
…
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản sao, trích lục bản
>> Tổng đài tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí
Xem (tại đây)
Trên đây là nội dung tư vấn pháp luật của Công ty Luật DFC về nội dung ly hôn mất bao nhiêu tiền. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ câu hỏi hoặc vấn đề cần giải đáp liên quan, vui lòng liên hệ qua Tổng đài để nhận được nội dung tư vấn chính xác và đầy đủ nhất. Trân trọng!