Luật đất đai 2003 có hiệu lực khi nào, Luật đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014. Trong thời điểm Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thì vấn đề về quyền sử dụng đất là vấn đề nhận được sự quan tâm nhiều nhất từ mọi tầng lớp nhân dân cũng như những chuyên gia về Luật đất đai. Vậy vấn đề về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào trong Luật đất đai năm 2003 bài dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc hiểu chi tiết hơn về vấn đề này.
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về pháp luật có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 1900.6512 của Công ty tư vấn luật DFC để đươc giải đáp tất cả thắc mắc về pháp luật.
Một trong những vấn đề được quan tâm nhất trong Luật đất đai năm 2003 đó chính là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm 2003.
1. Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất một cách ổn định lâu dài, được các cơ quan như Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về cơ bản là đất không có tranh chấp đồng thời có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ liên quan về quyền được sử dụng đất đai vào thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về việc nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền, đi kèm với đất thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã có việc sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về việc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Các loại giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân đang có nhu cầu sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên một người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đồng thời phải có chữ ký của các bên có liên quan đền việc đó, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực pháp luật thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã xác nhận là đất đai đang không diễn ra sự tranh chấp thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp thực hiện việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở khu vực miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất đã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định lâu dài, không xảy ra việc tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có các loại giấy tờ đã được quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được xác nhận là sử dụng đất ổn định từ thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp đồng thời phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có chinh sách quy hoạch sử dụng đất thì được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đồng thời không phải nộp tiền về việc sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định vê việc thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định về việc giải quyết các tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành trước đó thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được đưa vào sử dụng từ thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký xác nhận là đất đai không có tranh chấp, phù hợp với việc quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền phí về việc sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện việc nộp các nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên các cơ quan có thẩm quyền;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đai xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không xảy ra tranh chấp
"Điều 51. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích mà đất sử dụng phải đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xử lý như sau:
a) Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng vào không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả;
b) Tổ chức phải thực hiện việc bàn giao các phần diện tích đã sử dụng để làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao lại cho cơ quan ở địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ làm các thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo mà được Nhà nước đồng ý cho phép hoạt động;
b) Có đơn đề nghị bằng hình thức văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có sự xác nhận đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó."
Quy định của Luật đất đai năm 2003 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn kèm theo đó vô cùng những bất cập gây khó khăn cho người thực thi pháp luật đặc biệt là công tác xác minh, kiểm duyệt.
Quyền chung của người được phép sử dụng đất bao gồm :
Quyền của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất về cơ bản là giống các quyền chung của người được phép sử dụng đất được quy định tại Điều 105 của Luật đất đai năm 2003. Ngoài ra tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi , chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyền của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chung của người được phép sử dụng đất được quy định tại Điều 105 của Luật đất đai năm 2003. Ngoài ra còn có những quyền khác sau đây: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho thuê quyền sử dụng đất; tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước và các tổ chức khác; thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho tất cả thời gian thuê, được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền cơ bản như Điều 105 Luật đất đai năm 2003. Ngoài ra còn có các quyền khác sau đây: Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng địa bàn phường, xã, thị trấn với hộ khác và cá nhân khác; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất; có quyền để thừa kế; tặng cho; thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn; tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự ấn thuê, góp vốn với chủ dự án nếu thuộc diện thu hồi.
Hộ gia đình , cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền cơ bản vẫn theo Điều 105 Luật đất đai năm 2003 ngoài ra còn có thêm các quyền sau: Bán tài sản gắn với đất thuê; để thừa kế; cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn với đất; thế chấp tài sản gắn với đất cho thuê; góp vốn tài sản gắn với đất thuê.
Trên đây là một số vấn đáng lưu tâm về quyền sử dụng đất được quy định trong Luật đất đai năm 2003, hy vọng bài viết dưới đây giúp bạn đọc hiểu biết rõ hơn về vấn đề này, để được tư vấn cụ thể chi tiết hơn về vấn đề này mời bạn đọc liên hệ hotline 1900.6512 tổng đài tư vấn pháp luật của công ty luật DFC để được giải đáp tất cả thắc mắc.