Có thể thấy rằng, hành vi vi phạm pháp luật đất đai trên thực tế ngày ngày càng nhiều, đặc biệt là các hành vi lấn, chiếm đất. Liên quan đến vấn đề này, bài viết dưới đây xin đi tiếp cận dưới góc độ làm rõ cho bạn đọc xử lý hành vi lấn chiếm đất quốc phòng, mong qua đó giúp ích và đem lại ý nghĩa cho bạn đọc!
Tìm hiểu thêm:
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013 thì đất quốc phòng (đất sử dụng vào mục đích quốc phòng) là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế (quy chế này được ban hành kèm thông tư số 35/2009/TT-BQP ngày 20/7/2009 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng thì đất quốc phòng là đất được Nhà nước giao cho Bộ quốc phòng để quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Thanh tra xử lý vi phạm về lấn chiếm đất quốc phòng
+) Hành vi lấn chiếm đất nói chung, hay lấn chiếm đất quốc phòng nói riêng, đều bao gồm hai hành vi là hành vi lấn đất quốc phòng và hành vi chiếm đất quốc phòng.
Cụ thể, hành vi lấn đất quốc phòng được hiểu là hành vi của người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất của mình để mở rộng diện tích đất sử dụng sang cả phần đất quốc phòng mà không được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được sự đồng ý của Bộ quốc phòng. Còn hành vi chiếm đất quốc phòng được hiểu là hành vi tự ý sử dụng đất quốc phòng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Bên cạnh đó, lấn chiếm đất quốc phòng thường còn được hiểu rộng hơn là tất cả các hành vi sử dụng trái phép đất quốc phòng, không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
+) Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng bị xử lý theo quy định của luật đất đai, quy định của Bộ quốc phòng, cụ thể sẽ phân tích dưới đây. Cụ thể, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi lấn chiếm đất quốc phòng mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhệm hình sự.
Ngay tại điểm e khoản 1 Điều 1 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu xác định hành vi lấn chiếm đất quốc phòng là một trong những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng. Cụ thể, căn cứ Điều 29 Nghị định này có quy định cụ thể xử lý hành vi lấn chiếm đất quốc phòng, cụ thể như sau:
Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có thể phạm Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai (Điều 228 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể, người nào lấn chiếm đất quốc phòng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đất đai; hoặc đã bị kết án về tội này, vẫn chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục có hành vi lấn chiếm đất quốc phòng thì chịu hình phạt như sau:
Hình phạt chính tội lấn chiếm đất quốc phòng:
Đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng thông thường (thỏa mãn các điều kiện nêu trên) thì bị phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có tổ chức, hoặc phạm tội 2 lần trở lên hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến 2 tỷ hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Hình phạt bổ sung tội lấn chiếm đất quốc phòng: Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu.
Như vậy, bài viết trên đây cơ bản đã chỉ ra và phân tích cho bạn đọc vấn đề về đất quốc phòng là gì và xử lý các hành vi lấn chiếm đất quốc phòng xử lý như thế nào.
Nếu có bất kì vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này nói riêng hay liên quan đến pháp luật về đất đai hay các vấn đề pháp luật khác nói chung, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 19006512 của Công ty luật DFC, đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn am hiểu pháp luật, có chuyên môn trình độ cao sẵn sàng giải đáp, giúp bạn đọc tháo mắc mọi băn khoăn, vướng mắc. Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc!