Giấy phép lái xe hạng C năm 2020 được quy định như thế nào?

Luật Sư: Lê Minh Công

16:29 - 21/09/2020

Giấy phép lái xe hạng C là gì, bằng lái xe C chạy được những xe gì? - Ở nước ta, để có thể điều khiển được các phương tiện tham gia giao thông, người điều khiể phương tiện bắt buộc phải có giấy phép lái xe( trừ xe đạp và xe đạp điện). Hiện nay, theo thông tư Luật giao thông đường bộ 2008 quy định thì nước ta phân ra làm 14 loại giấy phép lái xe bao gồm: A1, A2, A3, A4, B1, B2; C, D, E, F, FB2, FC, FD và FE. Tùy từng loại giấy phép lái xe mà người có giấy phép được điều khiển một số loại phương tiện khác nhau.

Xem thêm: Quy định pháp luật về Bằng lái xe hạng B1

Giấy phép lái xe hạng C có thể chạy được những loại xe nào? 

Gần đây, Công ty Luật DFC có nhận được một số câu hỏi về giấy phép lái xe hạng C như: "Bằng lái xe C lái được xe nào?", "Bằng C có lái được xe 16 chỗ không?", "Giấy phép lái xe hạng C có thể chạy được những loại xe nào?", "Bằng c chạy được xe bao nhiêu tấn",... Sau đây, Công ty Luật DFC xin gửi tới bạn đọc bài viết sau để giải đáp những thắc mắc trên:

1. Căn cứ pháp lý:

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật giao thông đường bộ 2008

2. Nội dung tư vấn:

Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định thì bằng lái xe hạng C được phép điều khiển các phương tiện sau:

  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2( bao gồm: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế < 3,5 tấn; Ô tô số tự động chở người đến chín chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô dùng cho người khuyết tật; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế < 3,5 tấn; Ô tô chở người đến chín chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế < 3,5 tấn; Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế < 3,5 tấn...).

3. Giấy phép lái xe hạng C được điều khiển những phương tiện nào?

a/ Bằng lái xe C chạy được xe gì?

Theo quy định về bằng lái xe thì người có bằng lái xe hạng C có thể điều khiển các phương tiện dưới 9 chỗ ngồi( kể cả chỗ ngồi của lái xe). Đồng nghĩa với đó, người có bằng lái xe hạng C chỉ có thể lái xe ô tô 4 chỗ, 5 chỗ và 7 chỗ, không thể lái xe 16 chỗ; để lái được xe 16 chỗ cần co bằng lái xe hạng D.

Theo như trên, bằng lái xe hạng C được lái những phương tiện chở người 4 5 7 chỗ bình thường, những loại xe minivan, SUV, loton, và các loại xe bán tải cỡ lớn. Tuy nhiên, bằng lái xe hạng xe không được lái một số xe sau:

  • Không được lái xe ô tô chở người > 9 chỗ ngồi như xe khách 16 chỗ trở lên và xe Mini Van > 9 chỗ
  • Không được lái xe tải hạng nặng như Container, trong trường hợp muốn được cấp phép điều khiển Container, tài xế phải có bằng C trên 3 năm sau đó nộp hồ sơ xin nâng hạng bằng lái lên hạng FC.

b/ Bằng lái xe hạng C bao nhiêu tuổi?

Để có thể thi được giấy phép lái xe hạng C, người lái xe cần đáp ứng một số điều kiện sau:

  • Có giấy khám sức khỏe do trung tâm y tế cấp hoặc bệnh viện quận, huyên, thành phố xác nhận có dấu giáp lai cùng với ảnh thẻ và xác nhận của bác sỹ chuyên khoa trong 3 tháng gần nhất
  • Có sức khỏe ổn định, cơ thể bình thường, không mắc bệnh hiểm nghèo
  • Không mắc các bệnh như: tiền sử mắc bệnh động kinh, bệnh nguy hiểm cho xã hội, bệnh cần cách ly, các bệnh dễ lây nhiễm, cơ thể bị dị tật( thừa hoặc thiếu các phần của các chi; thừa hoặc thiếu ngón tay ngón chân; bị teo cơ).
  • Tốt nghiệp THCS trở lên
  • Đủ 21 tuổi( tính đến ngày tham dự sát hạch lái xe)

c/ Vậy bằng lái xe C có thời hạn bao lâu?

Theo điều 17 thông tư 12/2017 thì thời hạn có hiệu lực của giấy phép lái xe hạng C là 05 năm kể từ ngày cấp. Sau khi hết hạn giấy phép lái xe, người lái xe có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe. Tuy nhiên, tùy thời gian hết hạn của giấy phép lái xe hạng C, tài xế có thể phải sát hạch lại hay không cần sát hạch lại:

  • Nếu giấy phép lái xe hết thời hạn dưới 3 tháng thì có thể làm thủ tục xin cấp lại mà không cần sát hạch
  • Nếu giấy phép hết hạn từ 03 tháng đến 01 năm thì tài xế sẽ phải tham gia sát hạch lại lý thuyết để được cấp lại giấy phép lái xe
  • Nếu giấy phép lái xe hết hạn từ 01 năm trở lên thì tài xế sẽ phải tham gia sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Tư vấn pháp luật miễn phí các vấn đề về giấy phép lái xe hạng C

Xem thêm: Bằng lái xe hạng D là gì? Thời hạn của bằng lái xe hạng D?

4. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe hạng C ô tô?

a) Trường hợp bị mất giấy phép lái xe hạng C mà giấy phép vẫn còn thời hạn hoặc mới hết hạn dưới 3 tháng

*Thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe:

+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT

+ Hồ sơ gốc của giấy phép lái xe( nếu có)

+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định

+ Bản sao giấy chứng minh, nhân dân/ thẻ căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn trong đó có ghi số giấy chứng minh nhân dân / thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài)

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người xin cấp giấy phép lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe

b) Trong trường hợp giấy phép lái xe hạng C hết hạn mà phải tham gia sát hạch lại

Hồ sơ bao gồm:

*Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư 12/2017:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú / thẻ thường trú / chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân / thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn trong đó có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Giấy khám sức do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định

+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017

+ Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.

c) Trường hợp mất giấy phép lái xe hạng C trên 03 tháng

Hồ sơ bao gồm:

*Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu còn thời hạn trong đó có ghi số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú / thẻ thường trú / chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài

+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định

+ Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017 có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận

+ Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có)

+ Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe được nộp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe).

Xem thêm: Bằng lái xe B2 là gì? Có thể lái được những loại xe nào?

Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Công ty luật DFC về các vấn đề liên quan đến giấy phép lái xe hạng C. Nếu có bất kì thắc mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn luật giao thông 1900.6512 để được tư vấn cụ thể và nhiệt tình nhất. Công ty Luật DFC thành lập từ năm 2004 với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ gửi đến bạn những lời tư vấn chi tiết và cụ thể nhất.

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.