Đất công ích 5% là gì? có được chuyển nhượng được không?

Luật Sư: Lê Minh Công

11:01 - 08/06/2020

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan thì không có khái niệm về đất 5%, đây chỉ là cụm từ được người dân thường gọi. Tên gọi mà pháp luật quy định đó là đất công ích của xã, phường, thị trấn. Vậy người sử dụng đất cần lưu ý những nội dung gì về đất 5%?

Chúng tôi – Đội ngũ Luật sư tư vấn của Công ty Tư vấn Luật DFC sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài phân tích ngay sau đây:


Đất công ích 5% là gì? có được chuyển nhượng được không?

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Bộ luật Dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Luật Đất đai năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Nội dung tư vấn

1. Đất công ích là gì hay đất 5% là đất gì?

Đất công ích hay đất công ích 5% là một khái niệm của Luật Đất đai năm 2013 để chỉ một quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% của tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thúy sản để phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương đó. Nguồn gốc đất 5 được hình thành trên cơ sở căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm cũng như nhu cầu của từng địa phương ở cấp xã, phường, thị trấn. Quỹ đất 5% của xã được tính theo công thức sau:

Quỹ đất 5% =      Tổng diện tích đất          (x)                           5%

(Trong đó, tổng diện tích đất bằng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản cộng lại)

Chẳng hạn, tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm và nuôi trồng thúy sản của một xã là 1120 ha. Dựa trên nhu cầu của xã nhằm xây dựng một số công trình công cộng phục vụ mục đích kinh tế - văn hóa ở địa phương thì UBND xã đó đã lập quỹ đất 5%. Đất công ích (đất 5%) đó có diện tích là 56ha. 

Lưu ý: trường hợp diện tích đất công ích vượt quá hạn mức 5% thì diện tích đất này được sử dụng nhằm 

2. Đất 5 có được xây nhà không? Đất 5 có được chuyển nhượng không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì đất 5% được sử dụng nhằm những mục đích sau đây:

  • Đất công ích dùng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn công trình văn hóa (nhà văn hóa), khu vui chơi thể dục thể thao, nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Xây dựng công trình phúc lợi xã hội liên quan như nhà ở tình nghĩa, nhà ở tình thương
  • Sử dụng để bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng.

Do đó, từ căn cứ trên, có thể thấy đất 5 không thuộc loại đất nhằm mục đích để thực hiện việc xây nhà, nếu người được giao sử dụng đất 5% cố tình xây nhà thì có thể bị thu hồi quyền sử dụng và sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 08 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: 

Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta, xây dựng nhà trên đất công tích.

Hoặc nghiêm trọng hơn, trường hợp mang đất công ích của xã (đất 5%) sử dụng vào mục đích chuyển nhượng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vào tội danh “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017” hoặc mặc dù tính chất không đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu do giao dịch bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Mọi thắc mặc về pháp luật đất đai vui lòng liên hệ tổng đai tư vấn luật đất đai 19006512 để được tư vấn miễn phí

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.