Nhu cầu về chỗ ở là một trong những nhu cầu quan trọng của người dân ở nước ta hiện nay. Bên cạnh việc mua – bán, chuyển nhượng đối với đối tượng là căn nhà chung cư thì các bên cũng cần hoàn thiện những khoản phí, lệ phí theo đúng nghĩa vụ với Nhà nước.
Vậy, khi chuyển nhượng căn nhà chung cư, các bên cần lưu ý gi về những nội dung liên quan đến phí chuyển nhượng căn hộ chung cư? Chúng tôi – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6512 có bài viết sau nhằm làm rõ vấn đề này cho bạn.
Tìm hiểu thêm:
Phí chuyển nhượng căn hộ chung cư năm 2020
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Phí chuyển nhượng chung cư là gì?
Giống như các giao dịch liên quan đến bất động sản nói chung (trừ các giao dịch được miễn thuế theo quy định của pháp luật) thì khi các bên thực hiện việc chuyển nhượng, mua – bán căn hộ chung cư thì cần phải thực hiện các khoản nghĩa vụ nộp thuế. Đó chính là phí chuyển nhượng căn hộ chung cư.
Theo đó, phí chuyển nhượng chung cư được hiểu là những khoản tiền liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế phí chuyển nhượng căn hộ chung cư của các bên khi thực hiện việc chuyển nhượng đối tượng là chung cư mà theo đó, chỉ khi thực hiện và hoàn tất những khoản tiền này thì việc chuyển nhượng chung cư mới được hoàn thành.
2. Các chi phí khi chuyển nhượng nhà chung cư?
Những khoản phí mà người thực hiện việc mua – bán căn hộ chung cư khi chuyển nhượng chung cư được quy định cụ thể trong những văn bản mà pháp luật, trong đó điển hình phải kể đến thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
2.1. Thuế thu nhập cá nhân
Tại điểm c, Khoản 5, Điều 03 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 thì đối tượng phải nộp khoản nghĩa vụ này thông thường là người bán căn hộ chung cư do thu nhập được nhận từ việc chuyển nhượng căn hộ.
Cụ thể đối với khoản nghĩa vụ này khi chuyển nhượng căn hộ chung cư, chúng ta chia làm 02 trường hợp cụ thể như sau:
* Trường hợp xác định rõ được giá chuyển nhượng (giá bán) và giá mua tại thời điểm chuyển nhượng:
Tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 thì thuế thu nhập cá nhân được xác định trên cơ sở giá chuyển nhượng (giá bán) trừ đi giá mua cùng các chi phí khác liên quan nhân với thuế suất theo quy định ở Bảng thuế suất tại Khoản 2 Điều 23 là 25%.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = (Giá chuyển nhượng(1) - Giá mua(2) - Các chi phí khác liên quan (nếu có))(3) x 25%(4)Trong đó:
(1) Giá chuyển nhượng là giá theo hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
(2) Giá mua là giá mua theo hợp đồng mua tại thời điểm mua;
(3) Các chi phí khác liên quan (nếu có) là những chi phí theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều 14 Luật Thuê thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012;
(4) Tỷ lệ thuế suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Thuê thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012.
* Trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng (giá bán) và giá mua tại thời điểm chuyển nhượng:
Tại Khoản 2 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012 thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi thực hiện chuyển nhượng căn hộ chung cư khi không xác định được giá bán và giá mua tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng chung cư trong hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng nhân với thuế suất theo quy định ở Bảng thuế suất tại Khoản 2 Điều 23 là 2%.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng(1)*2%(2)Trong đó:
(1) Giá chuyển nhượng là giá được ghi nhận trong hợp đồng tại thời diểm mua bán.
(2) Tỷ lệ thuế suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Thuê thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012.
Chúng tôi xin cung cấp Bảng thuế suất toàn phần theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:
“Điều 23. Biểu thuế toàn phần
Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này | 20
|
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này | 25 2 |
2.2. Lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Khoản 01 Điều 02 của Nghị định số 140/2016/NĐ – CP của Chính phủ thì lệ phí trước bạ là khoản lệ phí được áp dụng trong chuyển nhượng bất động sản: nhà và đất, trong đó có nhà chung cư.
Theo quy định tại các Điều 5, 6,7 của Nghị định số 140/2016/NĐ – CP và Điều 01 của Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 140/2016?NĐ – CP thì mức lệ phí trước bạ được tính theo công thức:
Lệ phí trước bạ=Giá lệ phí trước bạ(1)*0,5 %(2)
(1) Giá lệ phí trước bạ được tính theo từng địa phương căn cứ vào Quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành;Trong đó:
(2) Mức thu lệ phí trước ba theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 140/2016/NĐ – CP của Chính phủ.
3. Những lưu ý liên quan về phí chuyển nhượng chung cư