BHXHVN - Chế độ nghỉ hưu đối với viên chức năm 2020

Luật Sư: Lê Minh Công

10:54 - 20/08/2020

Hiện nay khi đã đã đủ tuổi nghỉ hưu viên chức sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu, vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về chế độ nghỉ hưu đối với viên chức? Để được hưởng chế độ nghỉ hưu thì viên chức phải đáp ứng những điều kiện gì? Thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức ra sao?

Xem thêm: Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật Miễn Phí Online Qua Tổng Đài

Chế độ nghỉ hưu đối với viên chức

Bài viết dưới đây của Công ty tư vấn luật DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.

1. Điều kiện hưởng lương hưu đối với viên chức?

Để được hưởng chế độ nghỉ hưu đối với viên chức thì hưu viên chức cần đáp ứng hai điều kiện sau: Có đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên và đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về các trường hợp về điều kiện độ tuổi để được hưởng lương hưu như sau:

- Người làm việc trong điều kiện, môi trường lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.

- Người có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số khởi điểm từ 0,7 trở lên hoặc có đủ 15 năm công tác trong nghề hoặc công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Y tế ban hành.

- Điều kiện về tuổi để hưởng chế độ nghỉ hưu đối với viên chức của nam là từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi. Bắt đầu từ đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp hưu trí.

- Người đang làm việc bị giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được xác định như sau:

+ Tính từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016, nam từ đủ 51 tuổi trở lên và nữ từ đủ 46 tuổi trở lên.

+ Tính từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017, nam từ đủ 52 tuổi trở lên và nữ từ đủ 47 tuổi trở lên. 

+ Tính từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2018, nam từ đủ 53 tuổi trở lên và nữ từ đủ 48 tuổi lên. 

+ Tính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019, nam từ đủ 54 tuổi trở lên và nữ từ đủ 49 tuổi trở lên. 

+ Tính từ ngày 01/01/2020 trở đi, nam từ đủ 55 tuổi trở lên và nữ từ đủ 50 tuổi trở lên.

- Người lao động có giấy chứng nhận giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì điều kiện để hưởng lương hưu được xác định là: nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên.

- Đối với người có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, không phân biệt nam nữ, yêu cầu về độ tuổi. Thì điều kiện về độ tuổi là từ đủ 50 tuổi trở lên nghỉ việc hưởng lương hưu.

- Người đang tham gia BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS mà phải xuất phát từ lý do bị tai nạn lao động.

  • Trường hợp đặc biệt:

- Đối với người làm việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; đang công tác trong Công an nhân dân Việt Nam là sĩ quan chuyên nghiệp, sĩ quan kỹ thuật nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ tại đơn vị có thời hạn; người làm công tác cơ yếu hưởng lương tương đương quân nhân, làm công tác cơ yếu; sinh viên đang học tập được hưởng sinh hoạt phí trong các trường quân đội, công an, cơ yếu. Độ tuổi nghỉ hưu, hưởng lương hưu được tính như sau:

+ Với điều kiện lao động bình thường, nếu Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu có quy định khác thì tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 55 tuổi trở lên, đối với nữ là từ đủ 50 tuổi trở lên.

+ Có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Y tế ban hành, điều kiện tuổi để hưởng lương hưu của nam là từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi.

+ Người đang làm việc, đang thực hiện nhiệm vụ mà bị nhiễm HIV/AIDS.

+ Trường hợp các đối tượng này có thêm giấy giám định mức suy giảm khả năng lao động thì điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu đối với nam là từ đủ 50 tuổi trở lên, nữ từ đủ 45 tuổi.

- Đối với lao động nữ làm việc tại xã, phường, thị trấn là lao động chuyên trách, không chuyên trách và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì độ tuổi hưởng lương hưu là từ đủ 55 tuổi trở lên, chỉ cần từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu. Việc xác định lao động nữ là lao động chuyên trách hay kiêm nhiệm ở xã, phường, thị trấn được xác định căn cứ vào thời gian trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

- Bên cạnh đó ngoài các trường hợp cơ bản trên thì đối với các trường hợp đặc biệt (ví dụ như nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, làm việc trong hầm lò khai thác than,…) Chính phủ sẽ quy định về điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

- Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu nhưng số năm tham gia bảo hiểm xã hội so với số năm tối thiểu cần hưởng chế độ hưu trí còn dưới 6 tháng thì được lựa chọn tham gia BHXH bắt buộc với tất cả các tháng còn lại. Mức đóng của những tháng còn thiếu bằng tổng mức đóng của người sử dụng lao động và người lao động theo tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu - đang hưởng lương hưu. Sau khi đóng đủ số tháng bảo hiểm xã hội còn thiếu, người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ tuổi hưởng lương hưu.

  • Trường hợp đặc biệt:

Có thể nghỉ hưu, hưởng lương kể cả khi không đủ điều kiện về tuổi như trên: Người tham gia có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó xã hội có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế xác định là đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và được cấp chứng chỉ giám định khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức như thế nào?

Hiện nay, thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức được pháp luật hiện hành quy định như sau:

Thứ nhất: Về thời điểm nghỉ hưu

+ Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Thời điểm nghỉ hưu của viên chức được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp như sau:

+ Được tính không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức mà vợ, chồng, cha, mẹ (vợ, chồng), con đã chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.

+ Được tính không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện. 

+ Được tính không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Thứ ba:

+ Những viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

Thứ tư:

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức có thẩm quyền quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP.

Thứ năm

+ Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức nghỉ việc. nghỉ hưu theo quy định tại Điều 40 Nghị định 29/2012 / NĐ-CP.

Thứ sáu: 

Trong thời gian trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải có văn bản thông báo thời điểm nghỉ hưu để các viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.

Thứ bảy: Có các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu như sau:

- Trong thời gian trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý. Viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu.

- Căn cứ Quyết định nghỉ hưu quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 40 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội làm thủ tục. theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.

- Công chức nghỉ hưu theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và công việc do người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 ngày làm việc.

- Kể từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, để được hưởng chế độ nghỉ hưu viên chức hết độ tuổi lao động sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của luật bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng điều kiện về hưởng lương hưu. Để nắm rõ hơn về vấn đề về thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn bảo hiểm xã hội 1900.6512 để được tư vấn tốt nhất. 

Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công

Tư vấn chế độ nghỉ hưu đối với viên chức

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.