Khi công chức nghỉ hưu vấn đề mà họ quan tâm là chế độ lương hưu sẽ được tính như thế nào, bên cạnh đó thì pháp luật hiện hành quy định như thế nào về cách tính lương hưu cho cán bộ công chức Nhà nước? Mức hưởng lương hưu cho cán bộ công chức là bao nhiêu? Bài viết dưới đây của Luật sư DFC sẽ giúp bạn đọc giải đáp tất cả những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hi vọng bài viết sẽ là một nguồn thông tin giúp ích cho bạn đọc.
Xem thêm: BHXHVN - Quy định và thủ tục nghỉ hưu trước tuổi đối với công chức
"Chào Luật sư, tôi đang là một công chức, hiện tại tôi đang làm việc ở một cơ quan nhà nước. Vậy luật sư cho tôi hỏi hiện nay cách tính lương hưu cho công chức được tính như thế nào? pháp luật hiện hành quy định như thế nào về cách tính lương hưu cho công chức? Cảm ơn Luật sư."
Luật sư DFC trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng liên hệ tới Văn phòng luật sư DFC, nếu bạn có câu hỏi, thắc mắc hay muốn tư vấn một cách cụ thể nhất về cách tính lương hưu cho công chức hiện nay, thì bạn có thể liên hệ đến văn phòng Luật sư DFC qua hotline 19006512 để được tư vấn trao đổi trực tiếp miễn phí. Đối với câu hỏi của bạn Chúng tôi xin trả lời như sau:
Hiện nay căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, có quy định về điều kiện hưởng chế độ hưu trí, theo đó thì công chức phải đáp ứng được những điều kiện sau để hưởng lương hưu:
Những người lao động thuộc vào các quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014, do đó trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2, thì khi nghỉ việc người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định dưới đây:
+ Người lao động nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
+ Với trường hợp người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
+ Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Với mức lương hưu cần căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, quy định về mức lương hưu hằng tháng, cụ thể thì cách tính lương hưu cho cán bộ công chức như sau:
Hiện nay tính từ ngày Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, do đó mức tối đa bằng 75%.
Tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể cách tính lương hưu công chức nhà nước như sau:
- Đối với người lao động nam nghỉ hưu với thời hạn vào năm 2018 là 16 năm và năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Đối với người lao động nữ nghỉ hưu với thời hạn từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Tiếp theo cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Bên cạnh đó, người lao động là công chức nhà nước cho nên cách tính lương hưu công chức nhà nước về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi công chức nghỉ hưu.
- Trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Như vậy, để được hưởng lương hưu cũng như những người lao động bình thường công chức phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật, bên cạnh đó cách tính lương hưu cho công chức đã được Luật bảo hiểm xã hội quy định một cách cụ thể như trên. Để nắm rõ hơn về vấn đề về cách tính lương hưu cho cán bộ công chức mời bạn đọc liên hệ qua hotline Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6512 để được tư vấn tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công