Những thủ tục thừa kế đất chưa có sổ đỏ?

Luật Sư: Lê Minh Công

11:09 - 27/11/2020

Có được thừa kế đất đai chưa có sổ đỏ? Việc thừa kế tài sản ở nước ta từ trước tới nay thường là cha truyền con nối, cha mẹ để lại tài sản cho con cái, bao gồm cả nhà đất( bất động sản). Tuy nhiên, không phải đất nào cũng có sổ đỏ do ông cha đã sống trên mảnh đất đó từ lâu, truyền qua các đời mà không quan tâm đến sổ đỏ.

Chính vì vậy đã gây ra nhiều mập mờ về pháp lý của những mảnh đất đó. Hiện nay có rất nhiều vấn đề phát sinh xung quanh việc chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ. Vậy, liệu đất không có sổ đỏ thì có thể thừa kế hay không? Sau đây, Công ty Luật DFC xin  gửi tới bạn đọc bài viết để giải đáp thắc mắc trên.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật đất đau 2013
  • Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật đất đai

Nội dung tư vấn:

Theo khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013, để có thể trở thành tài sản thừa kế, thửa đất phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Đất không có tranh chấp
  • Đất không bị kê biên để thi hành án
  • Trong thời gian sử dụng đất

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: các văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. Nhưng để có thể công chứng hợp pháp, bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất thừa kế.

 Theo điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất; thì các trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền của mình khi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ. Do đó theo Luật đất đai 2013, để có thể trở thành tài sản thừa kế, thửa đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận

Tuy nhiên, theo nghị quyết Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 10/8/2004 như sau:

“1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

  1. a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
  2. b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
  3. c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”Như vậy, khi không có giấy chứng nhận sử dụng đất thì vẫn có thể chia thừa kế được thửa đất đó theo diện thừa kế theo pháp luật.”

Thủ tục thừa kế đất chưa có sổ đỏ được tiến hành theo quy định của pháp luật. Sau khi thừa kế thửa đất, người thừa kế phải tiến hành đăng kí, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng kí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. 
  • Giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ tài chính đã thực hiện như biên bản đóng thuế, phí,...
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như hộ khẩu, giấy khai sinh,...
  • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế
  • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người để và người nhận di sản.

Trên đây là bài tư vấn của Luật sư Công ty Luật DFC về vấn đề thủ tục thừa kế đất chưa có sổ đỏ. Nếu có bất kì thắc mắc nào, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài Tư vấn luật đất đai 1900.6512 để được tư vấn giải đáp. Công ty Luật DFC được thành lập từ năm 2004, với 15 năm kinh nghiệm và có đội ngũ nhân viên là các luật sư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực đất đai luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc cho bạn. 

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.