Sổ đỏ đứng tên một mình chồng khi bán vợ có phải ký tên hay không?

Luật Sư: Lê Minh Công

17:00 - 22/06/2021

Sổ đỏ đứng tên một mình chồng khi bán vợ có phải ký tên hay không? Luật sư DFC giải đáp trong bài viết dưới đây:

Xem thêm: Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người phải chia như thế nào?

Sổ đỏ đứng tên một mình chồng khi bán vợ có phải ký tên hay không?
Sổ đỏ đứng tên một mình chồng khi bán vợ có phải ký tên hay không?

Khách hàng: Chào Luật sư. Tôi có ý định mua mảnh đất của nhà hàng xóm. Theo thông tin tôi được biết thì sổ đỏ đứng tên một mình ông chồng. Vậy khi tôi mua mảnh đất thì bà vợ có cần phải ký tên trên hợp đồng mua bán mảnh đất trên hay không ? Xin cảm ơn Luật sư.

Công ty Luật DFC: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hòm thư điện tử gmail: luatsudfc@gmail.com của chúng tôi. Đội ngũ Luật sư DFC đã nắm bắt được sự việc của bạn. Sau đây là nội dung tư vấn chi tiết:

Căn cứ pháp lý 

Nội dung tư vấn 

Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất mà bạn dự định mua được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một mình người chồng. Việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thể xác định được người này hoàn toàn có quyền mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất cho người khác. Theo đó, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng. Do thông tin chưa đầy đủ, vì thế quyền sử dụng đất mà người chồng đứng tên có thể thuộc 02 trường hợp sau: 

*Thứ nhất, quyền sử dụng đất là tài sản riêng:

Theo quy định Luật Hôn nhân gia đình 2014 là tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung được vợ, chồng phân chia trong thời kỳ hôn nhân; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi phân chia tài sản chung.

Nếu trường hợp quyền sử dụng đất do người chồng đứng tên là tài sản riêng thì người vợ không có quyền trong việc định đoạt tài sản này. Người chồng hoàn toàn có quyền xác lập giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Khi người chồng chuyển nhượng tài sản riêng là quyền sử dụng đất này cho bạn thì không cần có chữ ký của người vợ.

**Thứ hai, quyền sử dụng đất là tài sản chung:

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Thêm vào đó, Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.” 

Về mặt quy định pháp luật, nếu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì trên giấy chứng nhận phải ghi tên cả hai vợ chồng. Trường hợp ghi tên một mình chồng có thể đã có sự thỏa thuận giữa vợ chồng trong việc đại diện đứng tên trên giấy chứng nhận. Căn cứ các quy định trên thì đây sẽ là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cho dù người vợ không có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng. Nếu là tài sản chung thì vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Bắt buộc người vợ ký tên trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp người vợ có văn bản ủy quyền cho người chồng thực hiện giao dịch trên. 

Như vậy, để biết được có cần vợ của người bán phải ký tên không thì bạn phải tìm hiểu được đây có phải là tài sản riêng hay tài sản chung. Nếu là tài sản riêng thì phải có căn cứ chứng minh như được tặng cho riêng, thừa kế riêng, được mua từ tài sản riêng… bằng các văn bản chứng thực thể hiện rõ quyền sở hữu riêng đối với tài sản. Nếu không cung cấp được các văn bản chứng minh thì có thể đây sẽ là tài sản chung và bắt buộc có chữ ký của người vợ. Để tránh những tranh chấp không đáng có về sau thì bạn phải cân nhắc, tìm hiểu kỹ càng trước khi thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì đây là một tài sản có giá trị cao, nếu thực hiện giao dịch mà không tuân thủ theo quy định pháp luật thì rủi ro, thiệt hại rất lớn cho chính bạn. 

Hi vọng bài viết hữu ích cho trường hợp  của bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi theo SĐT 1900.6512 để được các Luật sư trực tiếp giải đáp.

L.S Lê Minh Công

Bài viết liên quan:

Thế nào là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.