Quyền thừa kế đất đai khi vợ hoặc chồng chết

Luật Sư: Lê Minh Công

10:56 - 11/12/2020

Khi một người mất đi, để lại tài sản, tài sản đó sẽ được chia như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của nhưng người hưởng thừa kế đó bao gồm những điều gì? Quyền thừa kế đất đai khi vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng chết vợ có được bán đất không? Sau đây, Công ty Luật DFC xin gửi tới bạn đọc nhằm giải đáp thắc mắc trên:

Căn cứ pháp lí: 

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

  • Bộ luật dân sự 2015

Nội dung tư vấn:

Để biết được sau khi chồng mất, Chồng chết vợ có được bán đất không?, ta cần xác định xem mảnh đất đó là tài sản riêng trước khi kết hôn hay sau khi kết hôn của vợ và chồng

  1. Đất là tài sản riêng của chồng

Nếu mảnh đất là tài sản riêng trước lúc kết hôn của chồng hoặc là tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng thì theo điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đó là tài sản riêng của chồng. Trong trường hợp này, sau khi chồng mất đi, di sản bao gồm cả mảnh đất của của chồng sẽ được chia theo di chúc( nếu có) hoặc chia theo pháp luật. 

Quyền thừa kế khi vợ hoặc chồng chết

Theo khoản 1 điều 650 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp chia di sản theo pháp luật bao gồm:

  • Không có di chúc

  • Di chúc không hợp pháp

  • Những người thừa kế di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thởi điểm mở thừa kế.

  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Nếu trong trường hợp chia di sản theo pháp luật, hàng thừa kế đầu tiên bao gồm: vợ/chồng, con ruột, bố mẹ ruột, con nuôi, bố mẹ nuôi.

Vì vật, nếu mảnh đất của người chồng đã mất chia theo di sản thì sẽ chia đề theo số người ở hàng thừa kế thứ nhất, nếu con chưa thành niên thì mẹ có quyền quản lí và định đoạt thay con dựa trên tiêu chí vì lợi ích của con. Nếu con đã thành niên thì mẹ không có quyền quản lí thay con. Trong trường hợp bố mẹ của người đã mất còn sống thì người vợ không thể toàn quyền quyết định bán mảnh đất. 

  1. Đất là tài sản chung của vợ chồng

Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đất được hình thành trong giai đoạn hôn nhân, được thừa kế, tặng cho chung thì là tài sản chung của 2 vợ chồng. Trong trường hợp này, một nửa mảnh đất thuộc quyền sở hữu của vợ, một nửa mảnh đất thuộc quyền sở hữu của chồng. Khi chia di sản sau khi chồng mất, chỉ có thể chia nửa mảnh đất thuộc quyền sở hữu của chồng và chia theo hàng thừa kế nếu không có di chúc. Và trong trường hợp này vợ cũng không có toàn quyền quyết định việc bán đất

Trong cả 2 trường hợp trên vợ đều không có toàn quyền quyết định việc bán đất, trừ trường hợp hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn vợ là người thừa kế hoặc có vợ và con nhưng con chưa thành niên.

Trên đây là bài tư vấn của Công ty DFC về vấn đề Quyền thừa kế khi vợ hoặc chồng chết nếu có bất kì thắc mắc nào, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật đất đai 19006512 để được tư vấn giải đáp. Công ty Luật DFC được thành lập từ năm 2004, với 15 năm kinh nghiệm và có đội ngũ nhân viên là các luật sư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực đất đai luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc cho bạn.

 
Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.