Hôn nhân và gia đình là một trong những ngành luật xương sống của cả hệ thống pháp luật nói chung và của lĩnh vực pháp luật dân sự nói chung. Ngoài văn bản quy phạm luật trực tiếp điều chỉnh lĩnh vực hôn nhân và gia đình là luật hôn nhân và gia đình thì còn có các văn bản quy phạm luật khác có liên quan bao gồm luật liên quan đến thủ tục nhận con nuôi, luật hộ tịch… Đối với vấn đề cho và nhận nuôi con nuôi ở nước ta hiện nay thì thuộc phạm vi điều chỉnh của luật nhận con nuôi năm 2010, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan. Vậy thủ tục cho nhận con nuôi theo quy định của pháp luật như thế nào? Chúng tôi – Đội ngũ chuyên viên tư vấn của Công ty tư vấn Luật DFC xin gửi đến bạn bài viết sau đây, mọi thắc mắc quý khách có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 19006512 của công ty luật DFC để được giải đáp về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung tư vấn
Tại Khoản 01 Điều 03 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì nuôi con nuôi được hiểu là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, những người nhận nuôi có đủ các điều kiện nhận con nuôi về nhận nuôi con nuôi sẽ trở thành cha hoặc mẹ của người được nhận nuôi và người được nhận nuôi sẽ trở thành con nuôi của người nhận nuôi. Việc nhận nuôi có thể xảy ra khi cả người nhận nuôi và người được nhận nuôi đáp ứng những điều kiện về cho và nhận nuôi con nuôi theo quy định nhận con nuôi ở Việt Nam của pháp luật.
1. Điều kiện và quy định nhận con nuôi ở Việt Nam
1.1. Điều kiện của người được nhận làm con nuôi
Việc quy định nhận con nuôi ở Việt Nam về các trường hợp nhận nuôi con nuôi thể hiện tính nhân văn trong pháp luật ở nước ta. Điều này được ghi nhận cụ thể tại Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và các văn bản hướng dẫn cụ thể có liên quan. Cụ thể, tại Điều 08 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì một người muốn được nhận làm con nuôi thì phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Trường hợp trẻ em dưới 16 tuổi: theo đó, người dưới 16 tuổi là những trẻ em vị thành niên, năng lực pháp luật và năng lực hành vi chưa đầy đủ;
- Trường hợp người từ đủ 16 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng; nhà nước không công nhận hai người không phải là vợ chồng nhận nuôi cùng một người;
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi: đây chính là điểm mới và mang tính nhân văn; thể hiện tinh thần tương thân tương ái đối với những hoàn cảnh của trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhằm tạo môi trường được phát triển về mọi mặt của trẻ em.
1.2. Điều kiện của người có nhu cầu nhận nuôi con nuôi
Bên cạnh quy định về luật nhận con nuôi về những điều kiện liên quan đến người được nhận nuôi làm con nuôi thì pháp luật cũng song song quy định về những điều kiện của người có nhu cầu nhận nuôi con nuôi. Theo đó, một người độc thân hoặc hai vợ chồng muốn nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng những điều kiện sau theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: năng lực hành vi dân sự đầy đủ được hiểu là những quy định về tuổi (từ đủ 18 tuổi trở lên); có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Không bị mắc các bệnh liên quan đến tâm thần, hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên: theo đó, người nhận nuôi con nuôi là người độc thân hoặc cả vợ và chồng nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi trở lên. Trừ trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận nuôi con nuôi thì không áp dụng quy định về luật nhận con nuôi này;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Tương tự như điều kiện về việc ít nhất hơn con nuôi từ đủ 20 tuổi trở lên thì điều kiện này không áp dụng đối với cha dượng, mẹ kế nhận nuôi con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận nuôi con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt: tư cách đạo đức được xác định ở đây là cách sống, cách hành xử và cách chăm sóc, chăm lo của người nhận nuôi con nuôi. Không vi phạm những phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Không thực hiện các hành vi trái đạo đức xã hội và vi phạm điều cấm của luật.
Ngoài ra, người thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: chẳng hạn, như cha hoặc mẹ đang bị hạn chế quyền đại diện và giám hộ cho con dựa trên một trong những căn cứ liên quan đến hành vi tẩu tán tài sản của con, sử dụng ma túy dẫn đến phá tán tài sản…;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh như bị đưa đi cai nghiện bắt buộc, các cơ sở giáo dưỡng…;
- Đang chấp hành hình phạt tù: hình phạt tù là hình phạt được quy định trong bản án hình sự mà người phạm tội phải thụ hình theo quy định sau khi bản án đó có hiệu lực pháp luật;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác ; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em theo quy định hiện hành của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật
2.1. Thủ tục về hồ sơ
a) Hồ sơ, giấy tờ cần có của người nhận nuôi con nuôi
- Đơn xin nhận nuôi con nuôi;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần bản sao của hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay thế có hiệu lực pháp luật);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: giấy xác nhận độc thân nếu người nhận nuôi là người độc thân hoặc bản sao giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai vợ chồng có nhu cầu nhận nuôi con nuôi;
- Giấy khám sức khỏe do Bệnh viện đa khoa cấp quận, huyện trở lên cấp có dấu xác nhận của bệnh viện;
- Giấy xác nhận hoàn cảnh sống, thu nhập, công việc của người nhận nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
Ngoài ra, người nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần cung cấp những giấy tờ sau: điều tra xác minh về tâm lý và gia đình; văn bản cho phép được nhận nuôi con ở Việt Nam.
b) Hồ sơ, giấy tờ cần có của người được nhận làm con nuôi
- Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;
- Giấy khám sức khỏe do đơn vị bệnh viện đa khoa cấp huyện cấp có dấu xác nhận của bệnh viện;
- Hai ảnh chụp toàn thân không quá 06 tháng;
- Giấy tờ xác nhận trẻ em mồ côi hoặc bị bỏ rơi do Ủy ban Nhân dân cấp xã cấp.
2.2. Thẩm quyền xác nhận việc nhận nuôi còn nuôi
Điều 09 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 thì thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
3. Trường hợp điều kiện nhận con nuôi trên 18 tuổi
Theo quy định về điều kiện nhận con nuôi trên 18 tuổi tại Điều 08 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận nuôi làm con nuôi phải là người dưới 18 tuổi hoặc từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Do đó, không xảy ra trường hợp nhận nuôi con nuôi trên 18 tuổi và nhà nước không công nhận điều này nên bạn có thể giúp đỡ người 18 tuổi trở lên về mọi mặt dù không được nhận người đó làm con nuôi.
Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn. Trân trọng!