Một số quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự

Luật Sư: Lê Minh Công

11:28 - 22/04/2021

Chấp hành viên thi hành án dân sự là gì? Điều kiện để trở thành Chấp hành viên như thế nào? Cùng Luật sư DFC tư vấn với bài viết dưới đây để biết thêm thông tin.

Một số quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự
Một số quy định về chấp hành viên thi hành án dân sự
 

1. Chấp hành viên thi hành án dân sự?

+ Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. 

+ Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cap cấp.

+ Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên thi hành án dân sự

Tiêu chuẩn chung về chấp hành viên thi hành án dân sự: Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên THADS.

Ngoài điều kiện trên, cần thỏa mãn những điều kiện sau:

2.1. Điều kiện để trở thành Chấp hành viên sơ cấp 

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

2.2. Điều kiện để trở thành Chấp hành viên trung cấp

a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

2.3. Điều kiện để trở thành Chấp hành viên cao cấp

a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

Người là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác tại cơ quan thi hành án dân sự đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác có đủ điều kiện theo quy định. Khi đó người đó có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên có ngạch tương đương mà không cần qua kỳ thi sát hạch.

Trường hợp đặc biệt do cần bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì được cử người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, có thời gian công tác pháp luật từ 5 năm trở lên để thụ lý. học viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp chế trở lên được bổ nhiệm là Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp chế trở lên có thể được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành cấp cao mà không cần qua kỳ thi sát hạch.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thi hành án dân sự

+ Kịp thời tổ chức thi hành các vụ việc được giao; ra quyết định thi hành án theo thẩm quyền.

+ Thi hành chính xác nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với người thừa hành công vụ.

+ Triệu tập đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

+ Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vật chứng, tài sản và các việc khác. khác liên quan đến thi hành án.

+ Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập phương án thi hành án; tịch thu tài sản thi hành án.

+ Yêu cầu công an tạm giữ người chống đối thi hành án theo quy định của pháp luật.

+ Lập biên bản vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

+ Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã trả cho đương sự trái pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

+ Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

4. Những việc chấp hành viên thi hành án dân sự không được làm

+ Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

+ Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

+ Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người đó đối với người có trách nhiệm thi hành án.

+ Sử dụng trái phép vật chứng, tiền hoặc tài sản để thi hành án.

+ Thi hành án liên quan đến quyền và lợi ích của bản thân và những người sau đây:

  • Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
  • Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  • Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
  • Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
  • Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.