Có thể thấy rằng, hành vi lấn chiếm đất đai, trong đó có bao gồm cả hành vi lấn chiếm đất công, diễn ra trên thực tế ngày càng nhiều. Vậy hành vi lấn chiếm đất công cụ thể được hiểu như thế nào, việc xử lý hành vi lấn chiếm đất công được pháp luật hiện hành quy định ra sao? Bài viết dưới đây xin tìm hiểu, chỉ ra và phân tích làm rõ cho bạn đọc vấn đề cơ bản nhát về những nội dung này. Mong bài viết qua đó phần nào đem lại ý nghĩa và giúp ích cho bạn đọc!
Tìm hiểu thêm:
1.Hành vi lấn chiếm đất công
- Mặc dù không có bất kì văn bản pháp lý nào đưa ra khái niệm đất công là gì; tuy nhiên, thông thường, ta có thể hiểu rằng, đất công chính là đất được sử dụng vào mục đích công cộng, là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai 2013). Theo đó, đất công gồm đất giao thông (bao gồm cảng hàng hải, sân bay, hay hệ thống giao thông đường bộ hoặc các công trình giao thông thác…); đất có di tích lịch sử - văn hóa hoặc danh lam thắng cảnh; hoặc đất dùng để sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng…
xử phạt lấn chiếm đất công như thế nào
2. Lấn chiếm đất công là gì
- Để trả lời cho câu hỏi lấn chiếm đất công là gì, trước tiên phải hiểu rằng hành vi lấn chiếm đất công bao gồm hành vi lấn đất công và hành vi chiếm đất công. Cụ thể, như sau:
- Hành vi lấn đất công được hiểu là hành vi của người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất của mình để mở rộng diện tích đất sử dụng sang cả phần đất công mà không được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Còn hành vi chiếm đất công thì được hiểu là hành vi cá nhân, tổ chức tự ý sử dụng đất công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Ví dụ các hành vi lấn chiếm đất công như hành vi xây dựng lấn chiếm đất công (xây nhà lấn chiếm đất công hoặc xây dựng các công trình khác lấn chiếm đất công)…
3. Xử phạt lấn chiếm đất công (xử phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất công)
Xử lý lấn chiếm đất công còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà xử phạt hành chính hay phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó, về xử phạt hành chính hành vi lấn chiếm đất công như sau:
- Trước tiên, như đã phân tích trên, đất công bao gồm đất giao thông, đất thủy lợi; đất danh lam thắng cảnh… Đối với từng loại lấn chiếm đất công cụ thể (ví dụ như lấn chiếm đất công là đất giao thông, hay lấn chiếm đất công là đất di tích, danh lam thắng cảnh…) thì hình thức và mức xử phạt sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật về xử phạt hành chính trong từng lĩnh vực tương ứng đó (dựa vào khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai).
- Trong đó, phổ biến thường là hành vi lấn chiếm đất công đối với trường hợp đất công đó là đất giao thông, khi đó, căn cứ vào Nghị định 46/2016 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, quy định cụ thể các trường hợp lấn chiếm đất công và hình thức, cũng như mức xử phạt tương ứng. Ví dụ như, đối với hành vi lấn chiếm đất công là hành vi xây dựng lấn chiếm đất công, xây nhà lấn chiếm đất công, trong đó, đất công ở đây chính là đất giao thông thì bị phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng (căn cứ vào Điều 12 Nghị định này)
4. Hình phạt với tội lấn chiếm đất công (xử lý hình sự tội lấn chiếm đất công)
Ngoài hình thức xử lý hành vi lấn chiếm đất công bằng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như đã nêu trên; thì trong một vài trường hợp nếu hành vi lấn chiếm đất công đó có tính chất và mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội, đủ yếu tố cấu thành tội phạm được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì hành vi lấn chiếm đất công này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, căn cứ vào Điều 228 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì theo đó, có thể hiểu rằng, người nào lấn chiếm đất công, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất công này (như đã phân tích trên); hoặc đã bị kết án về tội vi phạm quy định về sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm lẫn chiếm đất công, thì chịu hình phạt như sau:
- Phạm tội cơ bản (trường hợp phạm tội thông thường): Phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm; hoặc bị xử phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm;
- Phạm tội trong trường hợp lấn chiếm đất công có tổ chức; hoặc phạm tội 2 lần trở lên hoặc lấn chiếm đất công thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến 2 tỷ; hoặc bị xử phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Người phạm tội này (lấn chiếm đất công) còn có thể phải chịu thêm hình phạt bổ sung, đó là phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu.
Như vậy, bài viết trên đã cơ bản chỉ ra và phân tích làm rõ cho bạn đọc hành vi lấn chiếm đất công là gì, xử lý lấn chiếm đất công như thế nào… Nếu có bất kì vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này nói riêng, hay liên quan đến luật đất đai hoặc các lĩnh vực pháp luật khác nói chung.
bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn miễn phí 19006512 của Công ty tư vấn luật DFC, công ty tư vấn luật uy tín và chất lượng hàng đầu. Xin trân trọng cảm ơn bạn đọc!