Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sản

Luật Sư: Lê Minh Công

14:56 - 16/04/2021

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là văn bản được sử dụng để ghi nhận sự thỏa thuận của các bên, theo đó, bên mua bảo hiểm phải trả tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm và được hưởng quyền lợi khi xảy ra rủi to với tài sản được bảo.

Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng

Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sản
Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sản - 19006512

*Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sản

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn như vậy, Luật sư DFC đã tiến hành nghiên cứu và soạn thảo nên mẫu Hợp đồng bảo hiểm tài sản. Kính mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotlie 19006512 để được gặp và trao đổi trực tiếp với Luật sư DFC.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………., ngày …….. tháng ……. năm ……….

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN

Căn cứ Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số: 61/2010/QH12 được Quốc hội khóa X của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24/11/2010;

Căn cứ nhu cầu, chức năng và nhiệm vụ của hai bên.

Hôm nay, ngày     tháng      năm 2021

Tại  Công ty……….

Hôm nay, ngày  ……….., chúng tôi gồm có:

1. Người được bảo hiểm (Sau đây gọi tắt là bên A):

CÔNG TY:

Địa chỉ:.........................

Số điện thoại:.........................

Mã số thuế:.........................

Đại điện là:.........................

Chức vụ:.........................

Số Giấy ủy quyền (nếu có):.........................

2. Người bảo hiểm (Sau đây gọi tắt là bên B)

CÔNG TY BẢO HIỂM

Địa chỉ:.........................

Số điện thoại:.........................

Số Fax:.........................

Tài khoản:.........................

Mã số thuế:.........................

Đại điện là:.........................

Chức vụ:.........................

Hai bên đồng ý ký kết Hợp đồng bảo hiểm Mọi rủi ro về Tài sản theo những điều kiện, điều khoản được thống nhất trong hợp đồng như sau:

ĐIỀU 1: CÁC ĐỊNH NGHĨA

Các thuật ngữ “in đậm” được sử dụng tại bất kỳ đâu trong hợp đồng này sẽ luôn được hiểu và diễn đạt như sau:

(a) “Hợp đồng bảo hiểm” là thoả thuận giữa Người bảo hiểm và Người được bảo hiểm được thể hiện dưới hình thức Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm nhưng không giới hạn ở Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Danh mục bảo hiểm, Quy tắc bảo hiểm, Điều khoản sửa đổi, bổ sung và các tài liệu liên quan khác đính kèm.

(b) “Người được bảo hiểm” là tất cả các bên có tên tại phần mục Người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và các nội dung khác theo yêu cầu.

(c) “Người bảo hiểm” là Công ty ................

(d) “Quy tắc bảo hiểm”: là các tài liệu liên quan bao gồm các điều kiện chung, các điều kiện cụ thể của Hợp đồng bảo hiểm và là một phần cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm này.

(e) “Sửa đổi bổ sung/ phụ lục hợp đồng” là toàn bộ thỏa thuận được lập thành văn bản đính kèm nhằm làm rõ những thay đổi  liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm

(f)  “Tổn thất hậu quả” là tất cả các tổn thất tài chính bao gồm tiền phạt, tổn thất lợi nhuận, chi phí cơ hội, tổn thất do chậm trễ, do không thực hiện được công việc, thiệt hại mất hợp đồng

(g) “Thiên tai”: là các sự kiện xảy ra do nguyên nhân từ thiên nhiên, trực tiếp và hoàn toàn không có sự can thiệp của con người, không thể dự báo trước và nếu có thể dự báo trước con người cũng không thể can thiệp để ngăn chặn được như: Động đất, núi lửa phun, sóng thần, giông bão, lốc xoáy, lũ, triều cường, mưa lớn….

(h) “Ngày” là ngày dương lịch, bao gồm các ngày liên tục, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần.

(i) “Số tiền bảo hiểm” Là mức bồi thường cao nhất thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên B phải trả khi có một hoặc hàng loạt tổn thất xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và được tính bằng tổng giá trị tài sản cố định, hàng hoá, nguyên vật liệu của từng và/hoặc tất cả các hạng mục được bảo hiểm do Bên A kê khai trong bản danh mục tài sản được nêu tại thời điểm ký kết hợp đồng.

(j) “Mức khấu trừ” là khoản tiền Bên A tự gánh chịu trong trường hợp có tổn thất xảy ra.

ĐIỀU 2: QUYỀN LỢI ĐƯỢC BẢO HIỂM

Người được bảo hiểm: CÔNG TY..................................................................

Địa chỉ: ........................................

Địa điểm được bảo hiểm: ........................................

Ngành nghề kinh doanh: ........................................

Thời hạn bảo hiểm: 

Từ ngày ........................................

Hiệu lực của bảo hiểm đương nhiên chấm dứt đối với tài sản, hàng hoá đã di chuyển ra khỏi địa điểm đăng ký bảo hiểm và/ hoặc thay đổi chủ sở hữu và/hoặc Người được bảo hiểm tiến hành các công việc làm thay đổi tính chất và mức độ rủi ro của tài sản đã được bảo hiểm, nếu bên A không có bất cứ thông báo nào cho bên B trong thời gian 15 ngày.

Bên B sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất xảy ra trước ngày ký kết Hợp đồng bảo hiểm.

Phạm vi bảo hiểm: 

Bồi thường cho những thiệt hại vật chất ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được đối với Tài sản được Bảo hiểm (bao gồm nhưng không giới hạn Toà nhà, trang thiết bị, các tài sản nội thất bên trong bao gồm cả phần đã lắp đặt và sửa đổi, máy móc, hàng hóa trong kho và tất cả các tài sản khác) thuộc quyền sở hữu hoặc trông nom của Người được bảo hiểm, gây ra bởi bất kỳ nguyên nhân nào không bị loại trừ theo Quy tắc Bảo hiểm và những Sửa đổi Bổ sung đính kèm.

Số Giấy ủy quyền (nếu có): ........................................

Quy tắc áp dụng: ........................................

Điều khoản sửa đổi bổ sung: ........................................

Số tiền bảo hiểm:
(Chi tiết tài sản được bảo hiểm theo danh sách đính kèm)

STT Tài sản được bảo hiểm Số tiền bảo hiểm 
1................................................
2................................................
...Tổng số tiền bảo hiểm........................ VND
 Trong thời hạn bảo hiểm nếu tổng giá trị tài sản trên thay đổi thì bên A phải thông báo cho bên B bằng văn bản trong vòng 15 ngày và được bên B chấp nhận sửa đổi bằng một phụ lục bổ sung và điều chỉnh thêm hoặc bớt phí bảo hiểm cho phù hợp. 

Mức khấu trừ: 5% Số tiền tổn thất tối thiểu 10,000,000 VND/mỗi và mọi vụ tổn thất

Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0.15% / Số tiền bảo hiểm.

Phí bảo hiểm: .............................. VND

Thuế GTGT (10%): .............................. VND

Tổng phí thanh toán: .............................. VND

Bằng chữ: ............................................................

ĐIỀU 3: THANH TOÁN PHÍ BẢO HIỂM

Trường Hợp 1: Phí bảo hiểm được thanh toán 01 lần

3.1. Bên A cam kết sẽ thanh toán phí bảo hiểm cho Bên B trong vòng 20  ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực;

3.2. Trong trường hợp Bên A không thể thanh toán đúng thời hạn thanh toán nêu trên và có yêu cầu gia hạn nợ phí, Bên A phải có văn bản gửi cho Bên B trước ít nhất 05 ngày làm việc tính từ thời điểm hết hạn thanh toán. Việc nợ phí bảo hiểm chỉ được thực hiện khi Bên A có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm do Ngân hàng hoặc tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh cấp. Việc nợ phí chỉ được Bên B chấp thuận trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký bởi đại diện hợp pháp của cả 2 bên.

3.3. Trong mọi trường hợp, nếu quá thời hạn nộp phí trên, Bên A không đóng phí bảo hiểm hoặc đóng phí bảo hiểm không đầy đủ cho Bên B và hai bên không có thoả thuận bằng văn bản về việc gia hạn nợ phí thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày cuối cùng phải nộp phí;

3.4. Nếu Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại điểm 3 nêu trên và không xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian có hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm thì Bên B được hưởng phí bảo hiểm tương ứng với thời gian bảo hiểm. Thời điểm quyết toán phí bảo hiểm sẽ được hai bên thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm trước khi chấm dứt.

3.5. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực và phí bảo hiểm chưa đến hạn thanh toán mà tổn thất xảy ra thì Bên A phải có trách nhiệm nộp toàn bộ tổng số phí bảo hiểm còn lại của Hợp đồng này cho Bên B trong vòng 15 ngày kể từ ngày bị tổn thất. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của Bên A, phí bảo hiểm có thể được Bên B xem xét, khấu trừ vào giá trị bồi thường khi Bên B tiến hành bồi thường cho Bên A.

3.6. Trường hợp Hợp đồng bảo hiểm đã chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng sau đó Bên A đóng đủ phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động khôi phục hiệu lực kể từ thời điểm bên A đã đóng đủ phí bảo hiểm quá hạn và đến hạn theo quy định của Hợp đồng. Bên B sẽ không có trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất xảy ra trong thời gian tính từ ngày Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết tự động chấm dứt hiệu lực trước thời hạn đến thời điểm Bên A đã đóng đủ phí bảo hiểm.

3.7. Hồ sơ yêu cầu thanh toán bao gồm:

- Thông báo thu phí.

- Hóa đơn tài chính

- Và các tài liệu có liên quan khác (nếu có)

ĐIỀU 4:  GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG

- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên A gửi đầy đủ hồ sơ khiếu nại bồi thường và bên B nhận được báo cáo giám định cuối cùng (trong trường hợp có giám định độc lập). bên B có trách nhiệm giải quyết xong việc bồi thường tổn thất cho bên A. Nếu vụ tổn thất phức tạp mà thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì bên B có thể thanh toán trước tối đa 50% số tiền bồi thường tạm tính trước khi hoàn tất thủ tục khiếu nại cho bên A để nhanh chóng ổn định sản xuất .

- Căn cứ vào giá trị thiệt hại. Bên B sẽ tính toán số tiền bồi thường trên cơ sở áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ đối với trường hợp bảo hiểm dưới giá trị.

ĐIỀU 5:  TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN:

5.1. Trách nhiệm của Bên A

- Tuân thủ theo các quy định của pháp luật và những điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này. Cung cấp đầy đủ, chính xác mọi thông tin liên quan đến bảo hiểm mà bên B cần tìm hiểu.

- Tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ bảo hiểm tham gia khảo sát đánh giá rủi ro công trình trước khi bảo hiểm và sau khi có tổn thất xảy ra.

- Có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, lịch thi công, hồ sơ dự toán, quyết toán công trình ... liên quan đến đối tượng bị tổn thất như hoá đơn mua nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị, tờ khai hải quan (nếu máy móc hay nguyên vật liệu nhập), sổ sách tính khấu hao ... để bên B có cơ sở giải quyết bồi thường theo đúng quy tắc bảo hiểm.

- Có trách nhiệm cung cấp và thông báo mọi thông tin liên quan đến tăng giảm mức độ rủi ro của bảo hiểm như việc thay đổi mục đích công việc kinh doanh, tính chất hàng hoá, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục tài sản đã kê khai bảo hiểm cho người được bảo hiểm và chỉ sau khi có sự thống nhất giữa hai bên các công việc trên mới được tiến hành. 

5.2. Trách nhiệm của Bên B

- Cử giám định viên hoặc cộng tác viên tới cơ sở của bên A để xem xét và góp ý kiến về hệ thống PCCC hoặc yêu cầu bên A bổ sung phương tiện PCCC nhằm giảm tới mức thấp nhất khả năng xảy ra tổn thất.

- Giám định và bồi thường thiệt hại cho bên A theo quy định tại Hợp đồng này và ở Quy tắc bảo hiểm đính kèm.

- Trách nhiệm bồi thường của bên B không vượt quá số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục tài sản được ghi trong danh mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được thông báo có tổn thất, bên B (hoặc đại diện của bên B) phải có mặt tại hiện trường để cùng bên A tiến hành giám định và lập biên bản giám định hiện trường. Nếu quá thời hạn trên bên B phải chấp nhận hiện trường và biên bản giám định do bên A cùng cảnh sát PCCC hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố lập.

ĐIỀU 6:  GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng. nếu có vướng mắc phát sinh hoặc tranh chấp. hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác. thương lượng. Trường hợp hai bên không giải quyết được bằng thương lượng. mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được đưa ra giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này.

ĐIỀU 7: HỦY ĐƠN BẢO HIỂM TRƯỚC THỜI HẠN

Hợp đồng bảo hiểm này có thể chấm dứt theo yêu cầu của bên A hoặc Bên B. Bên B đồng ý hoàn trả lại phần phí bảo hiểm với điều kiện không có bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào có thể dẫn đến việc khiếu nại theo hợp đồng này tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng. Cơ sở của việc hoàn phí theo điều khoản này sẽ là:

- Trong trường hợp chấm dứt theo yêu cầu của bên B: 100% số phí cho thời gian không có hiệu lực kể từ ngày chấm dứt.

- Trong trường hợp chấm dứt theo yêu cầu của bên A: 80% số phí cho thời gian không có hiệu lực kể từ ngày chấm dứt.

ĐIỀU 8:  CÁC THOẢ THUẬN CHUNG

8.1. Bằng việc những người đại diện có thẩm quyền của hai bên ký kết Hợp đồng này, hai bên xác nhận đã hiểu và nắm rõ nội dung. các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Quy tắc bảo hiểm áp dụng cho Hợp đồng này và các vấn đề pháp lý có liên quan khác. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các vấn đề quy định trong hợp đồng này.

8.2. Các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên nếu không được đề cập trong Hợp đồng và Quy tắc bảo hiểm đính kèm Hợp đồng này sẽ được thực hiện và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong đó Luật kinh doanh bảo hiểm sẽ được ưu tiên áp dụng đầu tiên.

8.3. Mọi sự thay đổi bất cứ nội dung nào của Hợp đồng này phải được các bên ký kết bằng văn bản và là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng này.

8.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

8.5. Hợp đồng này lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản để thực hiện.

ĐẠI ĐIỆN BÊN A                                     ĐẠI ĐIỆN BÊN B

 

Trên đây là toàn bộ mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sảnLuật sư DFC đã soạn thảo gửi đến bạn đọc. Tuy nhiên, mẫu phía trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc có thể biên soạn lại dựa trên các tình huống thực tế sao phù hợp và đảm bảo được lợi ích giữa các bên. Mọi thông tin chi tiết, mời bạn liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006512 để được hướng dẫn chi tiết nhất.

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.