Tội giết người là cấu thành tội phạm gì theo BLHS 2015

Luật Sư: Lê Minh Công

14:34 - 17/10/2019

Theo Hiến pháp năm 2013 thì quyền sống là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của mỗi cá nhân, nó được hình thành từ khi mỗi cá nhân sinh ra, mọi hành vi tước đoạt mạng sống của mỗi con người thì đều bị pháp luật trừng trị rất nghiêm khắc. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội giết người hiện nay vẫn còn khá nhiều những bất cập gây khó khăn trong việc giải quyết các vụ án về tội danh này. Hy vọng bài viết này của công ty tư vấn luật DFC sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bạn cũng có thể liên hệ tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 1900.6512 để được tư vấn.

Tội giết người là cấu thành tội phạm gì ?

Tội giết người là tội có cấu thành tội phạm về vật chất .

Dựa theo các quy định chung của pháp luật hình sự có thể định nghĩa về cấu thành tội phạm vật chất như sau: Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của tội phạm phải có đầy đủ 03 dấu hiệu nhận biết cơ bản đó là: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội đó gây ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra

Thứ nhất là hành vi phạm tội là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến các khách thể được pháp luật hình sự  bảo vệ như: Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quốc phòng an ninh, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân,… được quy định cụ thể trong phần các tội phạm của tội giết người trong bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ, sung năm 2017. 

Theo quy định về tội giết người trong bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi phạm tội của tội giết người là hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác, thể hiện thong qua 02 hình thức đó là:

+ Hành động là việc người phạm tội đã cố tình thực hiện những hành vi mà phạm luật ngăn cấm nhằm mục đích là tước đi tính mạng của người khác.Ví dụ: A cầm kiếm chém vào đầu B

+ Không hành động là việc người phạm tội có đầy đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ phải làm để có thể khắc phục hậu quả cứu giúp người khác với mục đích là giết người . Ví dụ: A thấy B chém C gục xuống đất nhưng vì A có mâu thuẫn từ trước với C nên mặc dù thấy C nằm gục xuống đất A vẫn bỏ mặc C và không tìm cách cứu giúp C. 

Thứ hai là hậu quả do hành vi phạm tội đó gây ra là những thiệt hại về tính mạng sức khỏe, danh dự ,nhân phẩm hoặc một số hậu quả phi vật chất khác. Hậu quả đó có thể là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiệm trọng. 

Đối với tội giết người thì hậu quả là thiệt hại về tính mạng cho người khác . Vì tội giết người là tội có cấu thành về vật chất nên thời điểm hoàn thành của tội phạm này là thời điểm nạn nhân đã chết sinh vật - giai đoạn cuối cùng của sự chết mà ở đó sự sống của con người không gây ra và cũng không có khả năng hồi phục.

Thứ ba là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội đó gây ra đây là một trong những dấu hiệu quan trọng trong mặt khách quan của tội phạm để có thể xác định được tội phạm cấu thành về vật chất. Theo quy định của pháp luật hình sự thì giữa hành vi và hậu quả chỉ có mối quan hệ nhân quả khi chứa đựng các yếu tố như: 

+ Hành vi phạm tội phải xảy ra trước khi hậu quả xảy ra.

+Hành vi phạm tội phải chứa đựng tính thực tế cao đảm bảo có thể xảy ra được làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội .

+Hành vi trực tiếp gây ra hậu quả và hậu quả đó chính là hệ quả trực tiếp phát sinh từ hành vi. 

Trong mối quan hệ nhân quả thì hành vi phạm tội giữ vai trò chính nó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả nguy hiểm cho xã hội tuy nhiên việc hậu quả đó xảy ra như thế nào còn phải tùy thuộc vào các yếu tố khách quan khác và điều kiện nhất định.

Đối với tội giết người hành vi khách quan của tội giết người được coi là nguyên nhân chính dẫn đến hậu quả chết người xảy ra nếu thỏa mãu 03 điều kiện:

+ Hành ví giết người phải diễn ra trước khi hậu quả giết người xảy ra;

+ Hành vi giết người phải chứa đựng khả năng thực tế cao làm phát sinh hậu quả chết người

+ Hậu quả của việc chết người phát sinh trực tiếp từ chính hành vi giết người.

Quy định của bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội giết người

Điều 123 của BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về tội giết người như sau:

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Tội giết người bị xử phạt như thế nào ?

  • Tội giết người bị xử phạt như thế nào? Trường hợp thứ nhất phạm tội giết người dưới 14 tuổi với trường hợp này người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người 
  • Trường hợp thứ hai phạm tội giết người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng của Điều 123 quy định về tội giết người (căn cứ Điều 12 tội giết người trong bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017). Với quy định này thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều 123 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Trường hợp thứ ba phạm tội giết người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người tại Điều 123 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

LƯU Ý: 

Thứ nhất, đối với hình phạt tử hình quy định tại khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì không áp dụng đối với người phạm tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử ( khoản 2 Điều 40  BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 )

Thứ hai, đối với hình phạt tù chung thân hình quy định tại khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì không áp dụng tù chung thân với phạm tội giết người khi chưa đủ 18 tuổi ( Điều 39 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 )

KẾT LUẬN 

Thực trạng tội phạm giết người đang diễn ra vô cùng phức tạp vì vậy việc tìm hiểu về quy định của pháp luật hình sự về tội giết người là một sự cần thiết. Để hiểu rõ hơn về tội giết người quy định trongtội giết người trong Bộ luật hình sự 2015 năm sửa đổi bổ sung năm 2017 bạn đọc liên hệ với Luật sư DFC qua hotline: 19006512 để được tư vấn chi tiết và cụ thể nhất.

 

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.