Đất không sổ đỏ có được đền bù theo quy định 2020

Luật Sư: Lê Minh Công

11:29 - 01/10/2020

Đất không sổ đỏ có được đền bù? Giao thông phát triển, đường xá nhiều thêm, các khu chung cư mọc lên từng ngày đồng nghĩa với việc có nhiều thửa đất bị thu hồi, giải tỏa. Khi nhà nước thu hồi đất của dân sẽ tiến hành bồi thường để người dân có điều kiện ổn định chỗ ở và cuộc sống. Tuy nhiên , trong phải trong mọi trường hợp nhà nước sẽ tiến hành bồi thường đất.

Gần đây có rất nhiều câu hỏi thắc mắc về việc bồi thường đất của nhà nước: đất như thế nào thì được bồi thường, đất không sổ đỏ có được đền bù? Để giải đáp thắc mắc, Công ty Luật DFC xin được gửi tới bạn đọc bài viết sau:

dat-khong-so-do-co-duoc-den-bu

Đất không sổ đỏ có được đền bù?

Căn cứ pháp lí:

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1. Đất không sổ đỏ có được đền bù?

Theo khoản 1 điều 74 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất sẽ được nhà nước bồi thường nếu có đủ điều kiện bồi thường. Theo điều 75 quy định về điều kiện bồi thường, những trường hợp sau đây được nhà nước tiến hành bồi thường khi thu hồi đất:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải trả tiền thuê đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất; hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp
  • Được nhà nước giao đất và đã trả tiền thuê đất một lần trong cả thời gian thuê, có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan tới đất. 
  • Được nhà nước giao đất, nhận thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nộp, tiền chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

Như vậy, nếu như mảnh đất bị thu hồi khi không có sổ đỏ nhưng có đủ điều kiện để được cấp thì vẫn được bồi thường như đất có sổ đỏ.

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 99, 100 và 101 Luật đất đai 2013.

2. Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường

Theo điều 76 Luật đất đai 2013, các trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bao gồm:

  • Đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình
  • Đất được nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn
  • Đất được nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Ngoài ra, những trường hợp sau không được bồi thường khi thu hồi đất theo điều 82 Luật đất đai 2013:

  • Đất được nhà nước giao để quản lí
  • Các trường hợp đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất
  • Các trường hợp vi phạm luật về đất như: sai mục đích sử dụng, cố ý hủy hoại đất; đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc sai thẩm quyền; đất không được chuyển nhượng tặng cho mà nhận chuyển nhượng tặng cho; đất được nhà nước giao quản lí mà để bị lấn chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà mà người sử dụng đất thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm; người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không sử dụng trong 24 tháng liên tục; đất được nhà nước giao đầu tư mà không sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong bản dự án đầu tư
  • Các trường hợp chấm dứt việc sử dụng theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có thể gây đe dọa cho tính mạng con người: 

+ Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền mà tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng. 

+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế

+ Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất

+ Đất được nhà nước giao, cho thuê hết thời hạn mà không được gia hạn.

Trên đây là bài tư vấn của Công ty DFC về vấn đề Đất không sổ đỏ có được đền bù?. Nếu có bất kì thắc mắc nào, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật đất đai 19006512 để được tư vấn giải đáp.

Công ty Luật DFC được thành lập từ năm 2004, với 15 năm kinh nghiệm và có đội ngũ nhân viên là các luật sư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực đất đai luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc cho bạn.

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.