Cùng tìm hiểu về Luật Đất đai 2013 hiện hành của nước ta. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân với đại diện chủ sở hữu tối cao thuộc về Nhà nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các “chủ đất” chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt nó, thực chất họ chỉ là những người có quyền sử dụng đất. Đất đai là một trong những quan hệ xã hội phát sinh và phức tạp bậc nhất trong lĩnh vực dân sự vì nó gắn với đời sống gần gũi của nhân dân.
Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật Đất Đai 1900.6512
Nhận thức rõ được điều này, ngay từ sớm, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng một luật riêng điều chỉnh vấn đề này: Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và hiện tại là Luật Đất đai mới nhất 2013 đang có hiệu lực – góp ý sửa đổi Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai 2013 (luật đất đai số 45/2013/qh13) và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn bên dưới (như các Nghị định và Thông tư) là nền tảng cho cơ quan Nhà nước áp dụng một cách đúng đắn pháp luật vào giải quyết các vấn đề phát sinh. Mặt khác, đây cũng chính là cơ sở để tạo một hành lang pháp lý lý tưởng và đáng tin cậy để các cơ quan, tổ chức và cá nhân áp dụng một cách đúng đắn pháp luật của Nhà nước. Vậy Luật Đất đai năm 2013 hiện hành đang có hiệu lực có những điểm mới nào so với Luật Đất đai năm 2003? Những vấn đề quan trọng nào mà bạn cần phải lưu tâm khi áp dụng Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan? Để giải đáp thắc mắc của bạn, Công ty Luật DFC xin đưa ra bài viết có liên quan về vấn đề này nhằm phân tích giải đáp những thắc mắc của bạn ngay sau đây:
Mời bạn xem chi tiết nội dung của văn bản Luật Đất đai năm 2013 doc bằng cách tải xuống tại đây:
Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai năm 2013 hiện hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và chính thức thay thế cho Luật Đất đai năm 2003 bao gồm 14 Chương và 212 Điều luật; so với Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 tăng 07 chương và 66 Điều Luật.
Luật Đất đai năm 2013 ra đời trong hoàn cảnh chương trình cải cách quốc gia trong lĩnh vực pháp luật có nhiều đổi mới theo hướng quyền lực thực chất ngày càng được cụ thể hóa lợi ích cho người dân, cá nhân và tổ chức. Đáp ứng yêu cầu đó, trên cơ sở pháp chế xã hội chủ nghĩa và cụ thể hóa nhiều điểm quan trọng của Hiến pháp năm 2013 thì Luật Đất đai năm 2013 đã quy định nhiều nội dung quan trọng liên quan đến lĩnh vực này. Trong đó, những điểm mới được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 là:
1. Đổi mới về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật Đất đai 2013.
Các quy định liên quan về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký biến động, đăng ký đất đai điện tử được bổ sung theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013. Đối với trường hợp đăng ký tên của người sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được quy định như sau:
2. Thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân được nâng lên tại Luật Đất đai 2013.
Theo đó, thời hạn giao đất nông nghiệp theo quy định tại tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 được nâng lên từ 20 năm lên đến 50 năm đối với tất cả các loại: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp. Mặt khác, hộ gia đình, cá nhân được giao đất với diện tích lớn hơn so với Luật Đất đai năm 2013 nhưng không được quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho phép theo quy định Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
3. Quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại Luật Đất đai 2013.
Thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được công khai và nhân dân có thể đóng góp ý kiến trên trang thông tin điện tử.
Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài cũng bình đẳng hơn trong tiếp cận đất đai bởi họ đều được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp cho thuê; đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định cụ thể nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án.
4. Luật Đất đai 2013 quy định về quyền, nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất được bảo đảm hơn.
Cụ thể, người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ cao hơn; trách nhiệm của nhà nước đối với người sử dụng nông nghiệp; vấn đề cung cấp thông tin đất đai nhân dân; trách nhiệm của cán bộ, công chức tại cấp xã nói chung và công chức địa chính nói riêng.
5. Luật Đất đai năm 2013 quy định đầy đủ hơn về việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Điều này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người có đất bị thu hồi theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, điều này cũng giúp khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không được đưa vào sử dụng, dẫn tới lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây ra những dư luận xấu cho xã hội.
Ở Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng hơn về những trường hợp cụ thể Nhà nước sẽ thu hồi quyền sử dụng đất; giá đất bồi thường áp dụng theo giá đất cụ thể do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ấn định tại thời điểm đưa ra quyết định thu hồi đất. Việc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất.
6. Luật Đất đai 2013 quy định khung giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần.
Khung giá đất được áp dụng đối với từng loại đất, theo từng vùng và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ thay cho quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm so với Luật Đất đai năm 2013. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
7. Một trong những điểm đặc biệt trong Luật đất đai năm 2013 lần này là đã bổ sung các quy định mới liên quan đến các hệ thống (hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, hệ thống theo dõi, hệ thống đánh giá)
Để đảm bảo sự công khai, minh bạch và dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Luật Đất đai 2013 đã dành hẳn một Chương – Chương IX để quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân.
8. Luật Đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai.
Chính sách đối với khu vực nông nghiệp được cụ thể; quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử dụng cho khu công nghiệp hoàn thiện hơn; bổ sung những quy định mới về khu công nghệ cao và khu kinh tế; các quy định việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm, đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
9. Quy định cụ thể về hình thức và hiệu lực của các giao dịch dân sự trong lĩnh đất đai.
Các trường hợp giao dịch dân sự phải công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất và nhấn mạnh việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực được thực hiện tại UBND cấp xã giúp người dân thực hiện giao dịch dễ dàng hơn
1. Về những nội dung cần lưu ý về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2013
a. Về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong các giấy tờ sau:
b. Về điều kiện không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bên cạnh những điều kiện người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì pháp luật cũng quy định các trường hợp người sử dụng đất không được phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, vấn đề này được quy định tại Điều 19 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP Hướng dẫn một số điều của Luật Đất đai năm 2013:
2. Thu hồi đất vì lý do vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai trong Luật Đất đai năm 2013
Theo quy định tại Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013 bên cạnh quy định những điều kiện cụ thể về mục đích thu hồi đất của nhà nước thì cũng quy định những trường hợp người sử dụng đất sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:
3. Về thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai năm 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất gồm 02 loại thời hạn bao gồm thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
a. Hạn mức đất ở theo Luật Đất đai 2013
Theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất dược sử dụng các loại đất sau đây với thời gian ổn định và lâu dài bao gồm:
b. Thời hạn sử dụng đất có thời hạn
Bên cạnh quy định về những loại đất sử dụng với thời hạn ổn định, lâu dài tại Điều 125 thì tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định về những loại đất có thời hạn sử dụng như sau:
Lưu ý:
4. Về nguyên tắc bồi thường về đất trong Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ vào Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì khi tiến hành thu hồi đất vì một trong những lý do sau: vì mục đích quốc phòng – an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước cần tuân thủ những nguyên tắc bồi thường như sau:
5. Về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013
Theo Điều 202 của Luật Đất đai 2013, trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai được quy định như sau:
Kết quả:
Lưu ý: Đất đang có tranh chấp thì sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng.
Hy vọng bài viết thông tin chi tiết về Luật Đất đai 2013 sẽ hữu ích với bạn. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào thì hãy gọi ngay đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật 19006512. Đội ngũ Luật sư tư vấn của DFC sẽ giải đáp cho các bạn.