Hợp đồng vô hiệu là điều không bên nào mong muốn khi ký kết hợp đồng. Vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ các yếu tố dưới đây để ký kết được hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng
Hướng dẫn giải quyết khi hợp đồng vô hiệu - 19006512
Về mặt thực tế, khi kí kết hợp đồng, các bên đều mong muốn hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, đôi khi hợp đồng bị vô hiệu do các yếu tố sau:
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội: Điều cấm của pháp luật là những quy định mà pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và thực hiện.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo: Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện giao dịch có hiệu lực là chủ thể tham gia giao dịch phải tự nguyện. Nếu như giao dịch đó giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, kí kết: Trong trường hợp này, giao dịch vô hiệu do chủ thể của giao dịch không đủ điều kiện tham gia thực hiện giao dịch.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn: Nhầm lẫn là sự hiểu không đúng không đủ bản chất của vấn đề do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Nhầm lẫn là một trong những nguyên nhân khiến chủ thể không tự nguyện xác lập giao dịch dân sự, nên hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: Trong trường hợp này chủ thể của giao dịch không tự nguyện tham gia, do đó dẫn tới hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nhưng khi xác lập giao dịch đã không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Trường hợp này người có năng lực hành vi dân sự nhưng tại thời điểm xác lập giao dịch dân sự bởi những lý do khác nhau mà không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Việc không nhận thức và làm chủ được hành vi đó được biểu hiện ra bên ngoài là những điều phi lý mà trong những trường hợp bình thường, người nhận thức bình thường sẽ không làm như vậy.
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức: giao dịch dân sự được xác lập bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của pháp luật hoặc không giao lập giao dịch bằng văn bản nhưng pháp luật quy định trường hợp đó bắt buộc phải xác lập bằng văn bản thì hợp đồng sẽ vô hiệu.
Xem thêm: Dịch vụ tư vấn hợp đồng
Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng bị vô hiệu mà không làm ảnh hưởng tới các phần, điều khoản khác trong hợp đồng. Thời hạn xin tuyên bố hợp đồng vô hiệu là 02 năm tính từ ngày hợp đồng được xác lập, kí kết. Trong trường hợp này, hợp đồng chỉ bị vô hiệu khi có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, có tuyên bố hợp đồng vô hiệu của tòa án.
Hợp đồng vô hiệu toàn phần là việc tất cả các điều khoản của hợp đồng đều bị vô hiệu. Trường hợp này xảy ra khi các giao dịch trong hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu gồm:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu.
Luật sư DFC có 17 năm kinh nghiệp trong lĩnh vực tư vấn, giải quyết các tranh chấp hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc ký kết hợp đồng sai quy định pháp luật dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu.
Để được tư vấn từ đội ngũ Luật sư, chuyên gia kinh nghiệm của DFC quý khách hàng vui lòng để lại thông tin theo mẫu bên dưới hoặc liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn pháp luật 19006512 của DFC để được trợ giúp. Xin chân thành cảm ơn!
LS. Lê Minh Công