Các trường hợp bị thu hồi đất được quy định như thế nào?

Luật Sư: Lê Minh Công

09:05 - 02/11/2020

Pháp luật quy định các trường hợp thu hồi đất như thế nào? Các trường hợp bị thu hồi đất bao gồm: thu hồi vì mục đích quốc phòng, vì vi phạm pháp luật đất đai,...

Xem thêm: Hướng dẫn viết mẫu đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất

Các trường hợp bị thu hồi đất được quy định như thế nào?
Các trường hợp bị thu hồi đất được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi về vấn đề đất đai. Tôi muốn được tư vấn về các trường hợp thu hồi đất. Đất ruộng nhà tôi sử dụng canh tác đã lâu giờ bên xã thông báo là sẽ bị thu hồi để phục vụ việc xây thao trường cho quân đội. Mong luật sư tư vấn giúp tôi xem đất nhà tôi bị thu hồi như thế có đúng quy định không. Tôi xin cảm ơn.

Đáp: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật DFC. Vấn đề của bạn được Luật sư giải đáp như sau:

Đất đai thuộc quyền quản lý của nhà nước, được nhà nước giao cho người dân sử dụng và phát triển. Tuy nhiên, khi nhà nước có kế hoạch hoặc các mục đích chung vì lợi ích quốc gia thì nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất của người dân đồng thời sẽ tiến hành bồi thường hợp lý. Các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai 2013 bao gồm:

1. Thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh

Các trường hợp thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh bao gồm các trường hợp sau:

- Thu hồi đất để xây dựng nơi đóng quân, trụ sở làm việc cho quân đội;

- Thu hồi đất để xây dựng các căn cứ quân sự;

- Thu hồi đất với mục đích xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa hoặc các công trình đặc biệt về quốc phòng an ninh;

- Thu hồi đất để xây dựng cảng hoặc ga quân sự;

- Thu hồi đất để xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học xông nghệ hoặc văn hóa thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng an ninh;

- Thu hồi đất để xây dựng kho tàng cho lực lượng vũ trang nhân dân;

- Thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường hoặc bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

- Thu hồi đất để xây dựng các cơ sở đào tạo, các trung tâm huấn luyện, bệnh viện hoặc nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của quân đội;

- Thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục của Bộ quốc phòng hoặc Bộ công an.

2. Thu hồi đất với mục đích phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích của quốc gia, cộng đồng

Hàng năm, nhà nước sẽ có kế hoạch sử dụng đất nhằm phát triển kinh tế xã hội. Với mục đích vì quốc gia, vì cộng đồng, Quốc hội có những dự án đầu tư cần thu hồi đất. Các trường hợp bị thu hồi đất bao gồm các dự án xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, các khu đô thị; xây dựng trụ sở của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội; xây dựng trụ sở của các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, các công trình sự nghiệp cấp quốc gia.

Ngoài ra, nhà nước còn tiến hành thu hồi đất đối với trường hợp xây dựng các công trình có kết cấu hạ tầng cấp quốc gia như giao thông, thủy lợi, điện lực, thông tin liên lạc, hệ thống dẫn chứa khí đốt xăng dầu; kho dự trữ quốc gia và các công trình thu gom và xử lý chất thải.

Nhà nước cũng tiến hành thu hồi đất đối với các trường hợp thực hiện dự án của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như các dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các công trình sự nghiệp cấp địa phương.

Ngoài ra, đất được phục vụ cho các công trình phục vụ cho sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; khu đô thị, khu sản xuất, khu công nghiệp; đất phục vụ cho dự án khai thác khoáng sản… cũng thuộc diện đất bị thu hồi vì mục đích đích phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích của quốc gia, cộng đồng.

3. Thu hồi đất do có các vi phạm về sử dụng đất

Vì đất thuộc sở hữu của nhà nước, chỉ được giao cho người dân sử dụng nên người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng với mục đích theo quy định của pháp luật.

Khi xảy ra các vi phạm về việc sử dụng đất, đất có thể bị cơ quan nhà nước thu hồi. Căn cứ vào các lý do vi phạm sau, các trường hợp bị thu hồi đất được quy định theo pháp luật đất đai:

- Sử dụng đất không đúng với mục đích khi được giao và công nhận quyền sử dụng đất, đã từng bị xử phạt hành chính nhưng vẫn cố tình vi phạm;

- Người sử dụng đất có các hành vi cố tình hủy hoại đất;

- Giao đất hoặc cho thuê đất không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền;

- Đất không nằm trong diện được chuyển nhượng tặng cho mà chuyển nhượng tặng cho; đất không nằm trong diện được chuyển quyền sử dụng mà người quản lý sử dụng đất thiếu trách nhiệm, để đất bị lấn chiếm;

- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn chiếm;

- Ngườ sử dụng đất cố tình không thực hiện các nghĩa vụ về đất với nhà nước, đã từng bị xử phạt hành chính mà vẫn cố tình vi phạm;

- Đất bị thu hồi khi không sử dụng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định: 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm, 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm và 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng;

- Đất đầu tư được nhà nước giao mà không sử dụng liên tục trong 12 tháng hoặc bị chậm tiến độ 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư.

Khi có các hành vi vi phạm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định lỗi vi phạm, sau đó có quyết định thu hồi đất bằng văn bản hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

4. Các trường hợp thu hồi đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, người sử dụng tự nguyện trả lại đất hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Các trường hợp bị thu hồi đất do đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, người sử dụng tự nguyện trả lại đất hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật bao gồm:

- Đất của người chết mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho nhà nước;

- Đất được nhà nước giao, cho thuê mà hết hạn sử dụng đất và không được gia hạn;

- Đất nằm trong khu vực bị ô nhiễm, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức không thu hoặc có thu tiền thuê đất nhưng tiền thuê đất có nguồn gốc từ ngân hàng nhà nước mà tổ chức phá sản hoặc giải thể, chuyển nơi hoạt động, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người được nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm mà phá sản, giải thể, chuyển nơi hoạt động, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng.

Các trường hợp thu hồi đất trên cần có các giấy tờ chứng minh lý do thu hồi như: đơn xin tự nguyện trả lại đất, giấy chứng tử của người chết và văn bản xác nhận không có người thừa kế, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chứng minh thiên tai, ô nhiễm,…

Căn cứ vào các trường hợp bị thu hồi đất trên, đất nhà bạn thuộc diện bị thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh và đúng theo quy định của pháp luật. Thủ tục thu hồi đất, bồi thường đất và các thủ tục liên quan sẽ được thực hiện theo quy định của luật đất đai 2013 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan.

Trên đây là bài viết của Luật sư Công ty Luật DFC tư vấn về các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Nếu có thêm thắc mắc, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Đất đai 1900.6512 để được các chuyên gia về lĩnh vực đất đai tư vấn và giải đáp.

LS. Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Luật Sư: Lê Minh Công

Với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành tư vấn pháp luật, Luật sư tranh tụng tại Tòa án, Ông Lê Minh Công đã dẫn dắt DFC trở thành một thương hiệu uy tín và chất lượng cho người dân và là một trong những công ty đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn luật qua tổng đài.