Cầm cố và thế chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm được sử dụng nhiều trong các hợp đồng của dân sự nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. việc phân biệt hai biện pháp bảo đảm trên là hết sức cần thiết giúp cho hai bên trong hợp đồng có thể lựa chọn được một biện pháp tối ưu nhất để đáp ứng tối đa quyền lợi của cả hai bên tham gia hợp đồng dân sự.
Hai hình thức này có những điểm khác biệt như sau:
* Thứ nhất, về bản chất:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.(Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005)
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia ( sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. ( Điều 342 Bộ luật Dân sự 2005)
Như vậy, về bản chất cầm cố là hình thức bắt buộc có sự chuyển giao tài sản (chuyển giao dưới dạng vật chất), còn thế chấp không có sự chuyển giao tài sản mà chỉ chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp (chuyển giao dưới dạng giấy tờ).
* Thứ hai, Đối tượng của biện pháp bảo đảm:
Trong cầm cố có sự chuyển giao tài sản, nên trên thực tế, đối tượng của cầm cố thường là động sản, các giấy tờ có giá (trái phiếu,cổ phiếu,..). Vật chưa hình thành vào thời điểm xác lập giao dịch cầm cố không thể là đối tượng của cầm cố tài sản.
Còn đối tượng của hình thức thế chấp có thể là động sản, bất động sản, tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê cũng như hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản (nếu pháp luật có quy định và các bên có thỏa thuận), tài sản thế chấp được bảo hiểm cũng có thể được thế chấp. Vật chưa hình thành vào thời điểm xác lập giao dịch cầm cố có thể là đối tượng của thế chấp tài sản.
* Thứ ba, đặc điểm:
Cầm cố tài sản bắt buộc phải chuyển giao tài sản vì vậy tài sản cầm cố không được sử dụng. Tài sản cầm cố có thể là tài sản phải đăng kí hoặc không phải đăng kí quyền sở hữu.
Thế chấp tài sản không phải chuyển giao tài sản chỉ chuyển giao các giấy tờ liên quan đến tài sản, tài sản thế chấp được sử dụng bình thường và phải là tài sản đăng kí quyền sở hữu.
* Thứ tư, thời điểm có hiệu lực:
Cầm cố tài sản có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố
Thế chấp có hiệu lực khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp.
* Thứ năm, hình thức của hợp đồng:
Điều 327 Bộ luật Dân sự 2005 quy định việc cầm cố phải được lập thành văn bản, không cần phải công chứng, chứng thực.
Điều 343 Bộ luật Dân sự 2005, về hình thức của thế chấp tài sản thì việc thế chấp phải dduuwwocj lập thành văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy đinh thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
* Thứ tư, về quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm:
Bên nhận cầm cố sẽ được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản cầm cố; phải bảo quản tài sản cho bên cầm cố.
Bên nhận thế chấp không được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản thế chấp, không phải lo bảo quản tài sản cho bên thế chấp.