Hỏi: Tôi có ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp có thời hạn là 3 năm. Tuy nhiên, tôi mới làm việc được 1 năm công ty đã cho tôi nghỉ việc với lý do cắt giam nhân sự. Vậy tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật.
Trả lời
1.Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13
- Nghị định số 05/2105/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật lao động
2. Nội dung phân tích:
Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Hơn thế, khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động đã chi tiết qui định trên, cụ thể:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Theo như bạn cung cấp thì người bạn của bạn trong thời gian làm việc bạn tôi cũng thỉnh thoảng bị nhắc nhở chút nhưng không đến lỗi quá sai phạm. Điều này chưa đủ để xác định là người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Như vậy việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này của nhà trường là thiếu căn cứ, vi phạm pháp luật lao động (căn cứ tại Điều 41 của Bộ luật lao động 2012: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39)
Khi đó, căn cứ theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2012 qui định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Như vậy, doanh nghiệp không thể đưa ra lý do cắt giảm biến chế đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn được. Trong trường hợp này hai bên cần đàm phán thương lượng để đưa ra giải pháp tốt nhất cho cả hai bên, tiến hành hòa giải tại cơ sở. Trường hợp không thống nhất được bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu cần được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 19006213 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty luật DFC
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT DFC
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 19006213
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!