Câu hỏi:
Bố mẹ tôi có giành dụm được 1 sổ tiết kiệm trong ngân hàng do mẹ tôi đứng tên. Nay bố tôi chết nhưng không để lại di chúc, nhà tôi có 3 người con, vậy tôi muốn hỏi là chúng tôi có được quyền được phân chia di sản là sổ tiết kiệm này của bố mẹ tôi không? Mẹ tôi có được phép sử dụng sổ tiết kiệm này làm việc khác không?
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn của chúng tôi,vấn đề của bạn luật sư tư vấn như sau:
- Thứ nhất, Sổ tiết kiệm này được hình thành trong thời kì hôn nhân nên đây là tài sản chung theo quy định tại Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, ½ giá trị sổ tiết kiệm này sẽ thuộc về mẹ bạn, ½ giá trị còn lại sẽ được dùng để phân chia di sản thừa kế.
Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì mẹ bạn và 3 anh em bạn sẽ được hưởng giá trị bằng nhau trên 1/2 giá trị sổ tiết kiệm còn lại.
- Thứ hai, Sổ tiết kiệm ngân hàng là một trường hợp đặc biệt, nếu mẹ bạn là người đứng tên trong sổ tiết kiệm thì mẹ bạn có quyền tự mình xác lập thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 1 điều 32 Luật hôn nhân gia đình 2014: “Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.”
Nếu di sản thừa kế trên chưa được khai nhận di sản thừa kế, thì theo quy định tại điều 32 Luật hôn nhân gia đình ở trên, mẹ bạn có quyền trong việc sử dụng tài sản trên mà không cần hỏi ý kiến của các bạn. Nếu di sản thừa kế trên đã được thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng, thì khi sổ tiết kiệm trên sẽ thuộc sở hữu chung theo phần của mẹ bạn, bạn và hai người anh em còn lại theo quy định tại khoản 1 điều 216 Bộ luật dân sự 2005: “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”. Trường hợp này mẹ bạn chỉ có quyền định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình trong khối tài sản trên mà không có quyền tự ý lấy toàn bộ số tiền trên để sử dụng vào mục đích khác nếu không có sự đồng ý của anh em bạn theo quy định tại khoản 1 điều 223 Bộ luật dân sự 2005: “1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.