Xóa án tích
Trong luật hình sự Việt Nam, khái niệm xóa án tích được hiểu là xóa bỏ việc mang án tích thể hiện ở sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tóa án xét xử, kết tội.
Khi một người được xóa án tích phạm tội mới thì tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm.
Chế độ xóa án tích được quy định trong BLHS thể hiện tinh thần nhân đạo của Nhà nước ta đối với người bị kết án, nhằm khuyến khích họ tuân thủ pháp luật để thực sự trở thành người có ích cho xã hội
BLHS quy định các trường hợp xóa án tích sau đây:
1 Đương nhiên được xóa án tích (điều 64 BLHS)
Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp được cấp giấy chứng nhận (coi như bị kết án) mà không cần có sự xem xét quyết định của tòa án.
Theo điều 64 của BLHS, có hai trường hợp sau đây được đương nhiên xóa án tích.
a Người được miễn hình phạt
Người được tòa án miễn hình phạt được đương nhiên xóa án tích khi bản án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, họ chỉ được xóa án tích khi đã chấp hành xong các nghia vụ khác được nêu trong bản án như nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp án phí….
b Người bị kết án không phải về các quy định về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- Ba năm trong trường hợp bị phạt tù đến ba năm;
- Năm năm trong trường hợp bị phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm;
- Bảy năm trong trường hợp bị phạt tù trên mười lăm năm;
Được coi là chấp hành xong bản án khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính và hình phạt bổ sung cũng như các quyết định khác của bản án. Những trường hợp được miễn chấp toàn bộ hoặc phần hình phạt còn lại cũng được coi là đã chấp hành xong hình phạt.
2 Xóa án tích theo quyết định của tòa án (điều 656 BLHS)
Theo quy định của điều 65 BLHS thì việc xóa án tích đối với những người bị kết án về các tội quy định tại Chương XI (xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXIV (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) phải do tòa án quyết định. Khi xem xét có xóa án tích hay không, tòa án căn cứ vào tính chất tội phạm, nhân thân người phạm tội, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau
- Đã bị phạt tù từ ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ ngày chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
- Đã bị phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ ngày chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
- Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười lăm năm, kể từ ngày chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
Các trường hợp trên đây người bị kết án phải có đơn đến tòa án xin được xóa án tích. Tòa án xem xét nếu thấy có đủ điều kiện thì ra quyết định xóa án tích và cấp giấy chứng nhận cho người bị kết án. Nếu tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì người bị án phải chờ một năm sau mới được xem xét lại. Nếu bị tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm người bị kết án mới được xin xóa án tích.
3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Theo điều 66 BLHS tòa án có thể xóa án tích trong thời hạn sớm hơn khi người bị kết án có những tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nới người đó thường trú đề nghị và khi người này đã đảm bảo được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Quy định trên đây nhằm khuyến khích người bị kết án tích cực tự giáo dục, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có nhiều biểu hiện chứng tỏ cải tạo tốt.
4. Xóa án tích đối với người chưa thành niên phạm tội (điều 77 BLHS)
Do đặc điểm riêng của những người chưa thành niên phạm tội nên Nhà nước ta có chính sách hình sự áp dụng với họ không giống so với người đã thành niên phạm tội. Theo điều 77 BLHS, thời hạn xóa án tích đối với người chưa thành niên bị kết án được quy định bằng ½ thời hạn quy định tại điều 64 BLHS
5. Cách tính thời hạn xóa án tích (điều 67 BLHS)
Theo điều 67 BLHS thì thời hạn xóa án tích được xác định như sau:
- Thời hạn xóa án tích quy định tại điều 46 và điều 65 BLHS được căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Thời hạn này được tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong bản án
- Trường hợp người chưa bị xóa án tích lại phạm tội mới thì thời hạn được xóa án tích cũ được tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
- Công ty luật DFC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:
- Chuyên gia tư vấn pháp luật lĩnh vực hình sự: Đội ngũ tư vấn viên, chuyên gia luật nhiều kinh nghiệm của Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và giải đáp mọi vấn đề pháp lý mà Quý khách hàng quan tâm trong lĩnh vực hình sự bao gồm các quy định về tội phạm và hình phạt.
- 1. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về các tội phạm và các nội dung khác liên quan đến tội phạm theo quy định pháp luật.
- 2. Tư vấn quy định pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, tư vấn những trường hợp không áp dụng miễn truy cứu trách nhiệm hình sự.
- 3. Tư vấn quy định pháp luật hình sự về hình phạt, các hình phạt cụ thể, miễn thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, thời gian chấp hành hình phạt
- 4. Tư vấn về việc được ân xá và đặc xá.
- 5. Tư vấn quy định pháp luật đối với trường hợp người chưa thành niên phạm tội.
- 6. Tổng đài tư vấn pháp luật Hình sự 19006213 tư vấn quy định và hướng dẫn về các tội phạm cụ thể:
- - Tư vấn các quy định đới với các tội xâm phạm tính mạng, sức khoe, danh dự, nhân phẩm của con người như ( giết người, hiếp dâm….)
- - Tư vấn các quy định đối với các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân như ( xâm phạm chỗ ở của công dân, xâm phạm quyền tác giả….)
- - Tư vấn các quy định đối với các tội xâm phạm quyền sở hữu như ( cướp tài sản, cướp giật tài sản….)
- - Tư vấn các quy định đối với các tội xâm phạm về ma túy như (sản xuất trái phép chất ma túy, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy….)
- - Tư vấn các quy định đối với các tội xâm phạm về tham nhũng như( tham ô, hối lộ…..)
- - Tư vấn các quy định pháp luật về tội phạm khác.
- Thời gian tư vấn của Tổng đài luật sư tư vấn luật 19006213: Liên tục vào tất cả các ngày trong tuần, thời gian từ 6h00’ đến 22h hàng ngày. Công ty luật DFC luôn sẵn sang lắng nghe, chia sẻ, tư vấn cho quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi
- Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Công ty sẽ thu thập thông tin và phản hồi bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp khách hàng để tư vấn trực tiếp.
- Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT DFC
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 19006213
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!