1. Tài sản chung
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài ssản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuát, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác cua vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chun hoặc được tựng cho chung và những tài sản khác mà vợ hcồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sai khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuợc sở hữu chung hợp nhất
Trong trường hợp tài sản sản thuộc sở hữu chung của vợc hồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thfi tỏng GIấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng
Trong trường hợp không có chứng cứ chúng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Khi hôn nhân tổn tại, trong trường hợp vợ chồng đàu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
Việc chia tài sản chung của ovự chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận
Hậu quả của việc chia tài sản chung
Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người, phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng
- Tài sản riêng
Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi ngowif có trước khi kết hôn, tài sản đựoc thừa kế riêng, được cho riêng trong thời kỳ h ôn nhânl tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khỏan 1 ĐIều 29, ĐIều 30 của Luật này, đồ dùng, tư tranh cá nhân.
Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung
Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế
Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh uhwognr nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho di sản trong một thời gian nhất định, nếu hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế