Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

  09/03/2016

Câu hỏi:

Luật Doanh nghiệp quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định:

1. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ.

3. Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.

Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.

Mọi nhu cầu xin Quý khách vui lòng liên hệ Luật sư DFC qua số tổng đài 1900.6213

Bình luận

Tin tức mới

Luật sư tư vấn luật qua tổng đài:

Gọi: 1900 6213

Luật sư tư vấn luật qua tổng đài:
Tổng đài luật sư trực tuyến:

Gọi: 1900 6213

Tổng đài luật sư trực tuyến:
Về luật sư DFC
Thông tin tuyển dụng

Tuyển 20 sinh viên làm việc theo ca

Tuyển 20 sinh viên làm việc theo ca

Công ty luật DFC tuyển 20 sinh viên làm việc theo ca tại thành phố Hà Nội thuộc các trường đào tạo chuyên ngành pháp lý như: Đại học kiểm sát Hà Nội, Đại học luật Hà Nội, Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội và các trường khác đào tạo chuyên nghành luật kh

Đối tác - Khách hàng
Thông tin pháp luật Dân sự

Hàng thừa kế

Hàng thừa kế

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ

Thông tin pháp luật Hình sự
Hỏi đáp Hình sự
Luật sư hôn nhân
Kiến thức luật đất đai

Các trường hợp thu hồi đất

Các trường hợp thu hồi đất

Để thể hiện sự minh bạch trong thu hồi đất, điều 16 luật đất đai năm 2013 xác định rõ từng trường hợp bị thu hồi đất: a) Thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước Trong quá trình công nghiệp hóa hiện, đại hóa đất nước, Nhà nước với tư cách là chủ

Tư vấn luật đất đai
Kiến thức luật lao động
Luật sư lao động

Số ngày nghỉ hàng năm theo luật lao động?

Số ngày nghỉ hàng năm theo luật lao động?

Chào luật sư DFC! Tôi là lao động của một công ty sản xuất giày dép xuất khẩu, tôi muốn hỏi số ngày nghỉ phép của tôi hàng năm là được bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật?

Tư vấn luật lao động

Tư vấn bồi thường tai nạn lao động

Tư vấn bồi thường tai nạn lao động

Thưa luật sư:, trong lúc làm việc tại công ty, tôi đã bị tai nạn lao động và mất đi một bàn tay không thể nối lại được. Sau đó công ty không đến thăm và cũng không nói gì đến vấn đề trách nhiệm của công ty với người bị tai nạn lao động? Xin hỏi liệu tô

Kiến thức luật doanh nghiệp
Dịch vụ Doanh nghiệp
Tư vấn luật doanh nghiệp
Kiến thức pháp luật thuế
Dịch vụ luật sư thuế
Tư vấn luật thuế
Luật sư tranh chấp hợp đồng

Tìm hiểu về tranh chấp hợp đồng

Tìm hiểu về tranh chấp hợp đồng

1. Khái niệm Tranh chấp Hợp đồng: Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng.

Kiến thức giải quyết tranh chấp hợp đồng


Công ty đòi nợ thuê uy tín DFC hợp pháp và hiệu quả, Công ty đòi nợ thuê ở Hà Nội và toàn quốc