Đối với chế độ trợ cấp thôi việc cho công chức, cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Xem thêm: BHXHVN - Cách tính lương hưu cho cán bộ công chức Nhà nước?
Công chức là người làm công trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Trở thành công chức là mục tiêu của rất nhiều người vì tính ổn định trong công việc, mức lương cũng như công việc ít chịu ảnh hưởng bởi sự biến động về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, không phải lúc nào khi đã trở thành công chức đồng nghĩa là cá nhân sẽ gắn bó với vị trí đó đến khi đủ độ tuổi về hưu. Thực tế công chức vẫn có thể được nghỉ việc cũng như bị nghỉ việc theo quy định của pháp luật. Khi đó vấn đề về trợ cấp thôi việc cho công chức sẽ lại phải đưa ra xem xét.
Cho nên bài viết dưới đây của Luật sư DFC chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề trợ cấp thôi việc đối với công chức này cho bạn đọc. Hy vọng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tất cả mọi người.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Căn cứ Điều 3, Nghị định 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thôi việc và trình tự nghỉ hưu đối với công chức và Điều 58,59 Luật cán bộ, công chức 2008 thì được hưởng trợ cấp thôi việc cho công chức nếu rơi vào hai trường hợp sau:
TH1: Theo nguyện vọng của bản thân và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
TH2: Công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ bị cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thôi việc trừ trường hợp công chức là nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Công chức muốn xin nghỉ việc nếu muốn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức phải tuân thủ các bước được quy định trong luật. Cụ thể:
Đối với trường hợp xin nghỉ việc theo nguyện vọng bản thân, công chức phải làm đơn cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin nghỉ việc, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiến hành phản hồi bằng văn bản là có hay không đồng ý với quyết định nghỉ việc này của công chức. Căn cứ để không đồng ý phải là một trong số các căn cứ dưới đây:
Nếu có những căn cứ nêu trên mà công chức vẫn tự ý tiến hành nghỉ việc thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức, đồng thời có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của mình.
Đối với trường hợp xin nghỉ việc do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ, Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc. Kể từ khi ra thông báo tối đa 30 ngày sau, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
Việc thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức sẽ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thôi việc được đưa ra.
Trợ cấp thôi việc cho công chức được được tính như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)
Lưu ý mức trợ cấp không được thấp hơn một tháng tiền lương hiện hưởng.
Căn cứ theo khoản 1, Điều 6, Nghị định 46/2010/NĐ-CP thì thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội mà chưa được nhận trợ cấp thôi việc cho công chức, kể cả các khoảng thời gian bị đứt quãng bao gồm:
*Thời gian làm việc theo khoản 1 điều này nếu tính tổng ra mà bị lẻ sẽ được làm tròn như sau:
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết điều kiện cách tính trợ cấp thôi việc cho công chức, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về pháp luật, bạn có thể liên hệ tới Văn phòng Luật DFC qua hotline Tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6512 để được tư vấn trực tiếp, miễn phí.
Xem thêm: Điều kiện, cách tính trợ cấp thôi việc đối với viên chức
Xin cảm ơn!
LS. Lê Minh Công